TS. Nguyễn Thị Thanh Trầm

Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Email: ntttram@ntt.edu.vn

Tóm tt

Nghiên cứu này nhằm phân tích sự ảnh hưởng của chiến lược môi trường, kế toán quản trị môi trường đến hiệu quả môi trường và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, phương pháp định lượng được sử dụng với kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện; dữ liệu được thu thập từ 198 doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Chiến lược môi trường có tác động tích cực đến cả Kế toán quản trị môi trường và Hiệu quả môi trường. Đồng thời, Kế toán quản trị môi trường và Hiệu quả môi trường đóng vai trò trung gian quan trọng trong mối quan hệ giữa Chiến lược môi trường và Hiệu quả tài chính. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp doanh nghiệp tăng cường thực hành quản trị môi trường và tích hợp chiến lược phát triển bền vững, vừa góp phần cải thiện hiệu quả môi trường, vừa nâng cao thành quả tài chính.

Từ khóa: Chiến lược môi trường, doanh nghiệp sản xuất, kế toán quản trị môi trường, hiệu quả môi trường, hiệu quả tài chính

Summary

This study examines the impact of environmental strategy and environmental management accounting on the environmental and financial performance of manufacturing enterprises in Viet Nam. To achieve the research objectives, a quantitative method was employed using convenience sampling; data were collected from 198 manufacturing firms across the country. The findings reveal that environmental strategy positively affects both environmental management accounting and environmental performance. Furthermore, environmental management accounting and environmental performance play a critical mediating role in the relationship between environmental strategy and financial performance. Based on these results, the study proposes several recommendations to help businesses strengthen environmental management practices and integrate sustainable development strategies, thereby improving environmental outcomes and enhancing financial performance.

Keywords: Environmental strategy, manufacturing enterprises, environmental management accounting, environmental performance, financial performance

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh các vấn đề môi trường trở thành mối quan tâm hàng đầu của cộng đồng quốc tế, chiến lược môi trường nổi lên như một định hướng phát triển bền vững quan trọng đối với doanh nghiệp.

Chiến lược môi trường được hiểu là tập hợp các sáng kiến nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động sản xuất, kinh doanh lên môi trường tự nhiên thông qua sản phẩm, quy trình và chính sách như: giảm tiêu thụ năng lượng, hạn chế chất thải, sử dụng tài nguyên xanh và triển khai hệ thống quản lý môi trường. Sự quan tâm của nhà quản lý là yếu tố then chốt thúc đẩy việc thiết lập chiến lược môi trường, đồng thời các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này có khả năng cải thiện đáng kể hiệu quả môi trường (Rodrigue và cộng sự, 2013).

Song song với đó, kế toán quản trị môi trường ngày càng được nhìn nhận như một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp ghi nhận, đánh giá chi phí - lợi ích và hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với quản trị môi trường. Việc tích hợp các yếu tố môi trường vào thực hành kế toán trở nên cấp thiết để doanh nghiệp vừa đáp ứng trách nhiệm xã hội, vừa tối ưu hóa lợi ích kinh tế (Trịnh Hữu Lực và Lê Huỳnh Như, 2024). Kế toán quản trị môi trường không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp xác định lợi ích kinh tế từ việc cải thiện hiệu quả môi trường, mà còn đóng vai trò là công cụ công bố thông tin minh bạch đến các bên liên quan, góp phần nâng cao cả hiệu quả môi trường lẫn hiệu quả tài chính.

Theo Lý thuyết dự phòng (Contingency Theory - LTDP), nhiều nghiên cứu quốc tế đã chứng minh mối quan hệ tích cực giữa chiến lược môi trường và việc vận dụng kế toán quản trị môi trường (Solovida và cộng sự, 2017). Tuy nhiên, cơ chế thực thi chiến lược môi trường tác động đến hiệu quả môi trường và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thông qua vai trò trung gian của kế toán quản trị môi trường vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt là trong bối cảnh các thị trường mới nổi, nơi các vấn đề môi trường vẫn là thách thức lớn. Khoảng trống nghiên cứu này cần được lấp đầy nhằm cung cấp những hàm ý quản trị quan trọng cho doanh nghiệp trong việc khởi xướng và triển khai chiến lược môi trường một cách hiệu quả.

Bên cạnh đó, mặc dù mối quan hệ giữa hiệu quả môi trường và hiệu quả tài chính đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu (Horváthová, 2010), song các bằng chứng thực nghiệm về sự kết nối này thông qua tác động của chiến lược môi trường và kế toán quản trị môi trường vẫn còn hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu đồng thời ảnh hưởng của chiến lược môi trường và kế toán quản trị môi trường đến cả hiệu quả môi trường và hiệu quả tài chính là một hướng tiếp cận mới, đóng góp vào khoảng trống nghiên cứu hiện hữu.

Trong bối cảnh các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam đang phải đối mặt với áp lực ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nhu cầu áp dụng kế toán quản trị môi trường càng trở nên cấp thiết nhằm vừa bảo vệ môi trường, vừa nâng cao hiệu quả hoạt động (Liem và Hien, 2024). Đáng chú ý, phần lớn các nghiên cứu trước đây đều tập trung tại các nước phát triển, trong khi bối cảnh quốc gia có thể ảnh hưởng mạnh đến kết quả nghiên cứu do sự khác biệt về ưu tiên môi trường của chính phủ và tổ chức.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu đánh giá toàn diện về tác động của chiến lược môi trường và kế toán quản trị môi trường đến hiệu quả môi trường và hiệu quả tài chính vẫn còn hạn chế. Ngoại trừ một số nghiên cứu tập trung vào các ngành nghề cụ thể như: vật liệu xây dựng, ô tô, giấy và bột giấy, hoặc phạm vi doanh nghiệp chủ yếu tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh (Trịnh Hữu Lực và Lê Huỳnh Như, 2024).

Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm lấp đầy khoảng trống nói trên, bằng cách phân tích tác động của chiến lược môi trường và kế toán quản trị môi trường đến hiệu quả môi trường và hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam, đồng thời làm rõ vai trò trung gian của kế toán quản trị môi trường và hiệu quả môi trường trong mối quan hệ này.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Chiến lược môi trường được xem là tập hợp các sáng kiến có thể giúp doanh nghiệp giảm thiểu tác động từ hoạt động sản xuất kinh doanh lên môi trường tự nhiên thông qua sản phẩm, quy trình và chính sách như giảm tiêu thụ năng lượng, hạn chế chất thải, sử dụng tài nguyên xanh bền vững và triển khai hệ thống quản lý môi trường. Aragón-Correa và Rubio-Lopez (2007) cho rằng, chiến lược môi trường là những thực hành tự nguyện, có hệ thống, vượt ra ngoài các yêu cầu pháp lý, như ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn và giảm thiểu chất thải. Nhiều học giả phân loại chiến lược môi trường theo mức độ chủ động, từ việc chỉ tuân thủ tối thiểu các quy định đến mức độ bảo vệ môi trường xuất sắc. Về thực tiễn, doanh nghiệp triển khai chiến lược môi trường nhằm giảm dấu ấn sinh thái và tích hợp cân nhắc môi trường vào hoạt động quản lý. Do đó, chiến lược môi trường đóng vai trò định hướng dài hạn giúp doanh nghiệp không chỉ tuân thủ quy định pháp luật mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững thông qua việc nâng cao hiệu quả môi trường.

Kế toán quản trị môi trường là sự mở rộng của kế toán quản trị nhằm xử lý các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị môi trường cung cấp thông tin nhằm cân đối giữa chi phí, lợi ích và hiệu quả môi trường để hỗ trợ quyết định quản trị. IFAC (2005) cho rằng, kế toán quản trị môi trường là việc quản lý hoạt động kinh tế và môi trường thông qua hệ thống kế toán phù hợp; trong khi UNDSD (2001) nhấn mạnh, kế toán quản trị môi trường bao gồm cả thông tin vật chất (dòng năng lượng, nguyên vật liệu, chất thải) và thông tin tiền tệ (chi phí, lợi ích, tiết kiệm liên quan đến môi trường). Kế toán quản trị môi trường còn là việc thu thập, phân tích và báo cáo dữ liệu môi trường để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm chi phí và giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Nguyễn Thu Hiền (2021) cho rằng, kế toán quản trị môi trường mang lại nhiều lợi ích như nhận dạng và phân bổ chi phí môi trường chính xác, kiểm soát chất thải tại nguồn, cải thiện quan hệ với các bên liên quan và nâng cao uy tín thương mại thông qua hình ảnh “xanh”.

Hiệu quả môi trường phản ánh mức độ doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với các bên liên quan. Carroll (2000) cho rằng, hiệu quả môi trường là kết quả của quá trình quản lý tác động đến môi trường trong tổ chức, thể hiện mức độ mà tổ chức cải thiện các hoạt động gắn với trách nhiệm môi trường. Nói cách khác, hiệu quả môi trường chính là sự cải thiện kết quả hoạt động nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến tài nguyên và hệ sinh thái, đồng thời đáp ứng các yêu cầu từ xã hội và cơ quan quản lý.

Hiệu quả tài chính thể hiện mức độ doanh nghiệp đạt được các mục tiêu về lợi nhuận và gia tăng giá trị cho cổ đông. Các chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng gồm: tỷ suất lợi nhuận ròng (ROS), suất sinh lời tài sản (ROA), suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)… (Châu Thị Lệ Duyên và Huỳnh Trường Thọ, 2015). Đây là những thước đo quan trọng phản ánh khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn và mức độ tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp.

Từ góc nhìn lý thuyết, mối quan hệ giữa Chiến lược môi trường - Kế toán quản trị môi trường - Hiệu quả môi trường - Hiệu quả tài chính có thể được giải thích thông qua Lý thuyết dự phòng (LTDP) và Lý thuyết dựa trên tài nguyên (RBV). (LTDP) cho rằng, việc vận dụng kế toán quản trị môi trường phụ thuộc vào bối cảnh chiến lược và áp lực môi trường của doanh nghiệp. Trong khi RBV khẳng định, kế toán quản trị môi trường là một nguồn lực quan trọng, giúp doanh nghiệp khai thác tối đa lợi ích từ chiến lược môi trường để đạt hiệu quả vượt trội (Barney, 1991).

Giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm, tác giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu như sau:

H1: Chiến lược môi trường tác động thuận chiều đến Kế toán quản trị môi trường.

H2: Chiến lược môi trường tác động thuận chiều đến Hiệu quả môi trường.

H3: Kế toán quản trị môi trường tác động thuận chiều đến Hiệu quả môi trường.

H4: Hiệu quả môi trường tác động thuận chiều đến Hiệu quả tài chính.

H5: Kế toán quản trị môi trường và Hiệu quả môi trường đóng vai trò trung gian trong tác động của Chiến lược môi trường đến Hiệu quả tài chính.

Mô hình nghiên cứu

Dựa trên các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu được đề xuất như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Tác động của chiến lược môi trường và kế toán quản trị môi trường đến hiệu quả môi trường và hiệu quả tài chính: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện trong tháng 8/2024. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi khảo sát và xử lý bằng phần mềm Smart PLS.

Đối tượng khảo sát là các nhà quản trị cấp cao hoặc cấp trung (CEO, CFO, tổng giám đốc, trưởng/phó phòng phụ trách kế toán, tài chính) có thời gian công tác tối thiểu 3 năm tại doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, với đơn vị phân tích là doanh nghiệp, do đó mỗi doanh nghiệp chỉ lấy 1 mẫu quan sát.

Kích thước mẫu được xác định theo quy tắc nghiên cứu của Hair và cộng sự (2019). Kết quả phân tích cho thấy, số quan sát tối thiểu cần đạt là 60 mẫu. Các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 - Hoàn toàn không đồng ý, đến 5 - Hoàn toàn đồng ý). Việc áp dụng thang đo này giúp nghiên cứu thu thập nhận thức của các nhà quản lý và nhân viên kế toán một cách khách quan, chính xác và đáng tin cậy.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy (CA và CR > 0,7) và giá trị hội tụ (AVE > 0,5) (Bảng 1). Nhìn chung, các cấu trúc nghiên cứu đều có độ tin cậy và giá trị đo lường tốt, làm cơ sở cho các phân tích tiếp theo trong mô hình cấu trúc.

Bảng 1: Đánh giá thang đo và biến tiềm ẩn

Cấu trúc

CA

CR

AVE

Chiến lược môi trường (strategy)

0,837

0,891

0,672

Kế toán quản trị môi trường (ema)

0,874

0,908

0,665

Hiệu quả môi trường (envi_per)

0,938

0,950

0,731

Hiệu quả tài chính (finan_per)

0,880

0,926

0,807

Nguồn: Phân tích của tác giả

Trước khi kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, các chỉ số độ phù hợp mô hình và khả năng dự báo đã được ước lượng. Giá trị dự báo (Stone-Geisser’s Q²) đều > 0, cho thấy mô hình có ý nghĩa dự báo tốt (Hair và cộng sự, 2019). Các giá trị R² dao động từ 0,239 đến 0,248, cho thấy mô hình giải thích được mức độ trung bình các biến phụ thuộc. Giá trị Q²_predict > 0, chứng tỏ mô hình có khả năng dự báo tốt và phù hợp để tiếp tục kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (Bảng 2).

Bảng 2: Dự báo biến tiềm ẩn

Biến tiềm ẩn

RMSE

MAE

Q²_predict

R2

R2 hiệu chỉnh

2.ema

0,885

0,658

0,237

0,248

0,245

3.envi_per

0,949

0,731

0,122

0,241

0,233

4.finan_per

0,939

0,715

0,144

0,239

0,235

Nguồn: Phân tích của tác giả

Phương pháp tự tài trợ (bootstrapping) được sử dụng để đánh giá mô hình cấu trúc bên trong nhằm đo lường ý nghĩa thống kê của mối quan hệ giữa các biến. Kiểm định T (T-statistics) được áp dụng để kiểm tra giả thuyết cho từng mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp. Kết quả kiểm định giả thuyết được thể hiện ở Bảng 3.

Bảng 3: Kiểm định giả thuyết các mối quan hệ

Giả thuyết

Quan hệ giả thuyết

Hệ số chuẩn hóa (β)

Độ lệch chuẩn

t-value

p-value

Kết quả

H1

1.strategy → 2.ema

0,498

0,059

8,441

0,000

Ủng hộ

H2

1.strategy → 3.envi_per

0,183

0,090

2,047

0,041

Ủng hộ

H3

2.ema → 3.envi_per

0,373

0,076

4,887

0,000

Ủng hộ

H4

3.envi_per → 4.finan_per

0,489

0,059

8,234

0,000

Ủng hộ

H5

1.strategy → 2.ema → 3.envi_per → 4.finan_per

0,091

0,027

3,311

0,001

Ủng hộ

Nguồn: Phân tích của tác giả

Kết quả phân tích cho thấy, tất cả các giả thuyết (H1-H5) đều được ủng hộ. Cụ thể, Chiến lược môi trường có tác động tích cực đến cả Kế toán quản trị môi trường và Hiệu quả môi trường, trong khi Kế toán quản trị môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao Hiệu quả môi trường. Hiệu quả môi trường cũng chứng minh được vai trò then chốt trong việc cải thiện Hiệu quả tài chính. Đặc biệt, kết quả kiểm định H5 khẳng định tác động trung gian nối tiếp của Kế toán quản trị môi trường và Hiệu quả môi trường trong mối quan hệ giữa Chiến lược môi trường và Hiệu quả tài chính. Mô hình giải thích được 23,9% biến thiên của Hiệu quả tài chính, gợi ý rằng bên cạnh các yếu tố nghiên cứu, còn có những yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến Hiệu quả tài chính doanh nghiệp

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Chiến lược môi trường có ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng Kế toán quản trị môi trường, qua đó thúc đẩy Hiệu quả môi trường và Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Điều này khẳng định vai trò trung gian quan trọng của kế toán quản trị môi trường trong việc chuyển hóa định hướng chiến lược thành kết quả thực tiễn, đồng thời chỉ ra rằng doanh nghiệp cần quan tâm đồng thời đến cả 2 khía cạnh: xây dựng chiến lược môi trường và triển khai các công cụ kế toán quản trị môi trường để đạt được hiệu quả toàn diện.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị sau:

Một là, các doanh nghiệp cần xây dựng và thực thi chiến lược môi trường rõ ràng gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bao gồm giảm thiểu chất thải, tiết kiệm năng lượng và sử dụng nguồn lực xanh. Điều này giúp nâng cao uy tín, đáp ứng kỳ vọng của các bên liên quan và tạo nền tảng cho kế toán quản trị môi trường phát huy hiệu quả.

Hai là, việc tăng cường áp dụng kế toán quản trị môi trường là giải pháp then chốt để doanh nghiệp vừa đáp ứng trách nhiệm môi trường, vừa nhận diện lợi ích kinh tế tiềm năng. Doanh nghiệp nên đầu tư vào hệ thống kế toán quản trị môi trường nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết về chi phí - lợi ích môi trường, phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược.

Ba là, để nâng cao hiệu quả môi trường, các doanh nghiệp cần triển khai đồng bộ các công cụ kiểm soát và đo lường tác động sinh thái trong toàn bộ quy trình sản xuất. Kế toán quản trị môi trường nên được sử dụng như một cơ chế quản trị, hỗ trợ đổi mới công nghệ xanh và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên.

Bốn là, đối với hiệu quả tài chính, doanh nghiệp cần khai thác kế toán quản trị môi trường như một công cụ dự báo và lập kế hoạch, kết hợp với các mô hình quản trị hiện đại để xác định và khai thác các cơ hội gia tăng lợi nhuận từ các sáng kiến môi trường.

Năm là, Nhà nước và các hiệp hội ngành nghề cần ban hành cơ chế khuyến khích và hướng dẫn để thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng chiến lược môi trường và kế toán quản trị môi trường, chẳng hạn như ưu đãi thuế cho doanh nghiệp xanh hoặc yêu cầu minh bạch thông tin môi trường trong báo cáo thường niên.

Có thể khẳng định, việc kết hợp hài hòa giữa chiến lược môi trường và kế toán quản trị môi trường sẽ giúp doanh nghiệp không chỉ cải thiện hiệu quả môi trường mà còn đạt được hiệu quả tài chính bền vững, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và định vị thương hiệu trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

(*) Nghiên cu này đưc tài tr bi Trưng Đi hc Nguyn Tt Thành.

Tài liệu tham khảo:

1. Aragón-Correa, J. A., & Rubio-Lopez, E. A. (2007). Proactive corporate environmental strategies: myths and misunderstandings. Long range planning, 40(3), 357-381.

2. Barney, J. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of management, 17(1), 99-120.

3. Carroll, A. B. (2000). Ethical challenges for business in the new millennium: Corporate social responsibility and models of management morality. Business Ethics Quarterly, 10(1), 33-42.

4. Châu Thị Lệ Duyên & Huỳnh Trường Thọ (2015). Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, lãnh đạo và hiệu quả tài chính: trường hợp doanh nghiệp khu vực thành phố Cần Thơ, Tạp chí khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 38 (2015): 75-82

5. Hair, J. F., Risher, J. J., Sarstedt, M., & Ringle, C. M. (2019). When to use and how to report the results of PLS-SEM. European business review, 31(1), 2-24.

6. Horváthová, E. (2010). Does environmental performance affect financial performance? A meta-analysis. Ecological economics, 70(1), 52-59.

7. IFAC (2005). International guidance document: Environmental management accounting. International Federation of Accountants, New York.

8. Liem, V. T., & Hien, N. N. (2024). The impact of managers' attitudes towards environmental management accounting and green competitive advantage in Vietnam manufacturers. Heliyon, 10(13).

9. Nguyễn Thu Hiền (2021). Bàn về một số kỹ thuật sử dụng trong kế toán quản trị môi trường, Tạp chí Tài chính, kỳ 1 tháng 9/2021.

10. Rodrigue, M., Magnan, M., & Boulianne, E. (2013). Stakeholders’ influence on environmental strategy and performance indicators: A managerial perspective. Management Accounting Research, 24(4), 301-316.

11. Solovida, Grace T; Latan, Hengky; Adams, CarolA; Cho, CharlesH. (2017). Linking environmental strategy to environmental performance: mediation role of environmental management accounting. Sustainability Accounting, Management and Policy Journal, doi:10.1108/SAMPJ-08-2016-0046.

12. Trịnh Hữu Lực và Lê Huỳnh Như (2024). Vai trò trung gian của kế toán quản trị môi trường trong mối quan hệ giữa chiến lược và thành quả môi trường. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 19(7), 61-71.

13. UNDSD (2001). Environmental management accounting, procedures and principles, United Nations Division for Sustainable Development, Retrieved. https://www.un.org/esa/sustdev/publications/proceduresandprinciples.pdf

Ngày nhận bài: 20/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 19/9/2025; Ngày duyệt đăng: 22/9/2025