Nhận diện các nhân tố tác động đến hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp du lịch lữ hành tại TP. Hà Nội
Nguyễn Minh Ngọc
Trường Đại học Thành Đông
Email: lanutn@thanhdong.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp du lịch lữ hành tại TP. Hà Nội. Thông qua 295 mẫu khảo sát và các phân tích định lượng trên phần mềm SPSS26 kết quả cho thấy: Thông tin bảo mật; Áp lực cạch tranh; Năng lực số của nhân viên; Lãnh đạo chuyển đổi; Văn hoá số; Hạ tầng công nghệ thông tin là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Chuyển đổi số. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý được gợi mở giúp thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp trong thời gian tới.
Từ khoá: Hoạt động chuyển đổi số, DN du lịch lữ hành, TP. Hà Nội
Summary
This study aims to identify the factors influencing digital transformation activities in travel and tourism enterprises in Ha Noi. Based on 295 survey samples and quantitative analyses using SPSS 26 software, the results reveal that information security, competitive pressure, employees’ digital competence, transformational leadership, digital culture, and information technology infrastructure have direct impacts on digital transformation activities. Drawing from these findings, the study provides several implications to accelerate the digital transformation process of tourism enterprises in the near future.
Keywords: Digital transformation, travel and tourism enterprises, Ha Noi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số trở thành yếu tố then chốt nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững cho doanh nghiệp (DN) du lịch. TP. Hà Nội là trung tâm du lịch lớn của cả nước, quá trình số hóa đang diễn ra mạnh mẽ, song nhiều DN lữ hành vẫn gặp khó khăn về nguồn lực, nhân sự và công nghệ. Do đó, việc nhận diện các nhân tố tác động đến hoạt động chuyển đổi số trong DN du lịch lữ hành tại Hà Nội là cần thiết, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch định chiến lược và chính sách phát triển du lịch Thủ đô theo hướng hiện đại, bền vững.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Theo Bộ Thông tin và Truyền thông (2021) chuyển đổi số được hiểu là bước phát triển tiếp theo của tin học hóa, nhờ sự tiến bộ vượt bậc của các công nghệ mang tính đột phá, đặc biệt là công nghệ số. Đây là quá trình thay đổi toàn diện cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên nền tảng công nghệ số. Đối với DN, chuyển đổi số không chỉ là việc áp dụng công cụ công nghệ mà còn là sự thay đổi tổng thể từ mô hình kinh doanh, quy trình vận hành, đến văn hóa tổ chức và tư duy quản trị (Chữ Bá Quyết, 2021). Vial (2019) nhấn mạnh, chuyển đổi số trong DN là một cuộc cách mạng toàn diện, bao gồm việc xác định tầm nhìn, mục tiêu, chiến lược; thay đổi công nghệ, chính sách, quy trình; đồng thời cải thiện văn hóa tổ chức, năng lực và thái độ của nhân viên.
Tương tự, Matzler và Bailom (2016) cho rằng, chuyển đổi số là sự tích hợp đồng bộ nhiều công nghệ như điện toán đám mây, dữ liệu lớn (Big Data), internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI)… nhằm hình thành sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới, mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng và hiệu quả cao hơn cho DN. Trong quá trình này, lãnh đạo DN đóng vai trò trung tâm khi định hướng chiến lược, cung cấp nguồn lực, chỉ đạo triển khai và trực tiếp tham gia vào các quyết định quan trọng. Hạ tầng công nghệ thông tin là điều kiện tiên quyết, bởi chỉ khi có hệ thống kỹ thuật hiện đại, đồng bộ, DN mới có thể vận hành số hóa một cách hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh ngành Du lịch phụ thuộc mạnh mẽ vào dữ liệu và trải nghiệm trực tuyến. Bên cạnh đó, văn hóa số được coi là nền tảng mềm cho quá trình chuyển đổi số. Sự thay đổi chính sách, quy định và quy trình làm việc đòi hỏi DN xây dựng thói quen mới, lề lối mới cho nhân viên, từ đó hình thành một văn hóa tổ chức thích ứng với môi trường số. Cuối cùng, năng lực số của nhân viên là yếu tố quyết định thành công, thể hiện qua khả năng làm chủ công nghệ, tiếp nhận các hệ thống phần mềm thông minh và sẵn sàng đổi mới trong công việc.
Trên cơ sở kế thừa,phát triển các nghiên cứu trên và một số nghiên cứu trong và ngoài nước tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động chuyển đổi số trong DN du lịch lữ hành tại TP. Hà Nội như Hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Từ mô hình trên, các giả thuyết nghiên cứu đề xuất như sau:
H1: Năng lực số của nhân viên có ảnh hưởng tích cực động đến hoạt động Chuyển đổi số trong DN du lịch lữ hành.
H2: Lãnh đạo chuyển đổi có ảnh hưởng tích cực động đến hoạt động Chuyển đổi số trong DN du lịch lữ hành.
H3: Áp lực cạch tranh có ảnh hưởng tích cực động đến hoạt động Chuyển đổi số trong DN du lịch lữ hành.
H4: Thông tin bảo mật có ảnh hưởng tích cực động đến hoạt động Chuyển đổi số trong DN du lịch lữ hành.
H5: Hạ tầng công nghệ thông tin có ảnh hưởng tích cực động đến hoạt động Chuyển đổi số trong DN du lịch lữ hành.
H6: Văn hoá số có ảnh hưởng tích cực động đến hoạt động Chuyển đổi số trong DN du lịch lữ hành.
Mô hình nghiên cứu được viết dưới dạng phương trình như sau:
CDS = β0 + β1*NL + β2*LD + β3*AL + β4*TT + β5*HT + β6*VH + e
Trong đó:
- CDS (yếu tố phụ thuộc): Chuyển đổi số trong DN du lịch lữ hành.
- Các yếu tố độc lập bao gồm (Xi): Năng lực số của nhân viên (NL); Lãnh đạo chuyển đổi (LD); Áp lực cạch tranh (AL); Thông tin bảo mật (TT); Hạ tầng công nghệ thông tin (HT); Văn hoá số (VH).
- βk: Hệ số hồi quy (k = 0, 1, 2,...,6). e: Sai số ngẫu nhiên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát tích hợp thang đo chính thức được liên kết với link Google Form và được đo lường theo thang đo khoảng Likert 5 mức độ (từ Mức 1 - Rất không đồng ý, đến Mức 5 - Rất đồng ý). Đồng thời, phiếu khảo sát được phát bằng phương pháp phi xác suất thuận tiện theo hình thức trực tuyến đến các đối tượng là nhân viên và chủ các DN du lịch lữ hành tại TP. Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 4/2025; kết quả sau khi loại bỏ phiếu không hợp lệ thu về được 295 phiếu đáp ứng điều kiện đưa vào phân tích trên phần mềm SPSS26 để kiểm định giả thuyết với mức ý nghĩa 5%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha và nhân tố khám phá EFA
Các yếu tố | Các biến quan sát | Hệ số Cronbach’s Alpha | Hệ số tương quan nhỏ nhất | Hệ số tải nhân tố dao động | Hệ số Eigenvalue |
NL | 3 | 0,789 | 0,678 | 0,832 - 0,811 | 6,128 |
LD | 4 | 0,806 | 0,636 | 0,803 - 0,786 | 5,869 |
AL | 3 | 0,830 | 0,654 | 0,794 - 0,775 | 4,972 |
TT | 5 | 0,821 | 0,719 | 0,787 - 0,808 | 3,587 |
HT | 5 | 0,788 | 0,722 | 0,810 - 0,793 | 2,394 |
VH | 4 | 0,792 | 0,643 | 0,827 - 0,797 | 1,675 |
KMO = 0,791 | |||||
Kiểm định Bartlett’s | Giá trị Chi bình phương xấp xỉ | 5346,283 | |||
df | 326 | ||||
Sig. | 0,000 | ||||
Tổng phương sai trích = 78,657% | |||||
CDS | 4 | 0,817 | 0,665 | 0,815 - 0,789 | 1,356 |
KMO = 0,831 | |||||
Kiểm định Bartlett’s | Giá trị Chi bình phương xấp xỉ | 346,328 | |||
df | 4 | ||||
Sig. | 0,000 | ||||
Tổng phương sai trích = 80,549 |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Kết quả phân tích cho thấy, các yếu tố độc lập có hệ số Cronbach’s Alpha tổng lớn hơn 0,7; hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất đều lớn hơn 0,3 do đó, mức độ tin cậy của thang đo tốt và không có biến nào cần loại bỏ. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy, hệ số KMO đạt 0,791 đạt yêu cầu (lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1); giá trị Sig. của kiểm định Bartlett Test đạt mức ý nghĩa 0,000 (nhỏ hơn 0,05). Tại giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 có 6 yếu tố được trích với tổng phương sai trích đạt 78,657% (lớn hơn 50%) nghĩa là 6 nhân tố này giải thích được 78,657% sự biến thiên của dữ liệu. Bên cạnh đó, hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 thể hiện chất lượng biến quan sát tốt và các biến quan sát được phân bổ đúng với dự kiến ban đầu. Như vậy các kết quả đạt được đảm bảo mức ý nghĩa trong phân tích EFA.
Kết quả phân tích yếu tố phụ thuộc cho thấy các hệ số Croanbach’s Alpha, hệ số tương quan biến tổng đều thoả mãn các yêu cầu. Phân tích EFA cho kết quả hệ số KMO đạt 0,831 với hệ số Sig. của kiểm định Bartlett’s bằng 0,000 thoả mãn nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05. Tại giá trị Eigenvalue bằng 1,356 chỉ có 1 nhân tố được trích với tổng phương sai trích đạt 80,549% (lớn hơn 50%) và hệ số tải các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 do đó dữ liệu thu về là phù hợp với yêu cầu.
Bảng 2: Kết quả phân tích tương quan Pearson
| CDS | NL | LD | AL | TT | HT | VH |
CDS | 1 |
|
|
|
|
|
|
NL | 0,745** | 1 |
|
|
|
|
|
LD | 0,621** | 0,323** | 1 |
|
|
|
|
AL | 0,734** | 0,216** | 0,202** | 1 |
|
|
|
TT | 0,616** | 0,194** | 0,254** | 0,237** | 1 |
|
|
HT | 0,757** | 0,307** | 0,189** | 0,335** | 0,262** | 1 |
|
VH | 0,728** | 0,311** | 0,263** | 0,186** | 0,203** | 0,229** | 1 |
**.* Tương quan ở mức ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 0,01, 0,05 |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố độc lập đều có mối tương quan mạnh với yếu tố phụ thuộc. Giá trị Sig. < 0,05 và hệ số tương quan đều > 0,4. Đồng thời, giữa các yếu tố độc lập không có nghi ngờ về hiện tượng đa cộng tuyến nên đủ điều kiện để đưa vào phân tích hồi quy.
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Mô hình | Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá | Hệ số hồi quy chuẩn hoá | t | Sig. | Thống kê đa cộng tuyến | |||
Beta | Độ lệch chuẩn | Beta chuẩn hoá | Dung sai điều chỉnh | VIF | ||||
1 | Hằng số | 2,265 | 0,027 |
| 4,247 | 0,004 |
|
|
NL | 0,304 | 0,010 | 0,335 | 5,328 | 0,001 | 0,573 | 1,327 | |
LD | 0,287 | 0,013 | 0,307 | 4,756 | 0,000 | 0,604 | 1,656 | |
AL | 0,338 | 0,016 | 0,351 | 5,473 | 0,001 | 0,587 | 1,835 | |
TT | 0,351 | 0,019 | 0,382 | 5,534 | 0,002 | 0,632 | 1,748 | |
HT | 0,246 | 0,025 | 0,279 | 4,652 | 0,000 | 0,651 | 1,473 | |
VH | 0,269 | 0,021 | 0,298 | 5,169 | 0,003 | 0,595 | 1,569 | |
Giá trị F = 147,534; Sig. = 0,000 R2 = 0,795; R2 hiệu chỉnh = 0,776; Durbin-Watson = 1,827 a. Biến phụ thuộc: CDS |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
Thực hiện phân tích hồi quy theo phương pháp enter, các yếu tố được đưa vào cùng một lần cho thấy hệ số R2 hiểu chỉnh đạt 0,776 thể hiện mức độ phù hợp của mô hình cao, các yếu tố độc lập giải thích được 77,6% quyết định đầu tư tiền mã hoá. Hệ số Durbin-Watson bằng 1,827 đạt yêu cầu không vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất. Hệ số Sig. của kiểm định F < 0,000 đã chỉ ra mô hình hồi quy tổng thể phù hợp với mọi cấu trúc được kiểm tra. Hệ số phóng đại phương sai VIF của các yếu tố trong mô hình đều nhỏ hơn 2 và giá trị Sig. của kiểm định t đều nhỏ hơn 0,05 do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Ngoài ra, kiểm tra giả định về phân phối chuẩn của phần dư cho thấy độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,846 và Mean = -3,19E-15 nên giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư khi xây dựng mô hình hồi quy không bị vi phạm. Biểu đồ phân tán thể hiện sự phân tán ngẫu nhiên của các giá trị phần dư trong một vùng đi qua đường tung độ 0 và các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng do đó giả định liên hệ tuyến tính không vi phạm. Kết quả các giả thuyết đưa ra đều được chấp nhận, phương trình hồi quy theo hệ số beta chuẩn hoá như sau:
CDS = 0,382*TT + 0,351*AL + 0,335*NL + 0,307*LD + 0,298*VH + 0,279*HT + e
Phương trình hồi quy cho thấy 6 yếu tố đều có ảnh hưởng chiều dương tới biến phụ thuộc theo mức độ giảm dần là: Thông tin bảo mật; Áp lực cạch tranh; Năng lực số của nhân viên; Lãnh đạo chuyển đổi; Văn hoá số; Hạ tầng công nghệ thông tin.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết luận
Kết quả cho thấy các yếu tố: Thông tin bảo mật; Áp lực cạch tranh; Năng lực số của nhân viên; Lãnh đạo chuyển đổi; Văn hoá số; Hạ tầng công nghệ thông tin đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động chuyển đổi số. Trong đó, Thông tin bảo mật là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất.
Hàm ý quản trị
Nhằm giúp thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của các DN, trong thời gian tới cần thực hiện một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, các DN cần chú trọng đầu tư hệ thống bảo mật, xây dựng chính sách bảo vệ dữ liệu khách hàng và vận hành an toàn hệ thống công nghệ thông tin, nhằm tạo niềm tin và duy trì uy tín trên thị trường.
Thứ hai, thường xuyên theo dõi xu hướng thị trường, nghiên cứu đối thủ và ứng dụng công nghệ số để cải thiện dịch vụ, nâng cao trải nghiệm khách hàng. Bên cạnh đó, DN cần triển khai các chương trình đào tạo về kỹ năng số, sử dụng phần mềm quản lý, phân tích dữ liệu và các công nghệ mới, đồng thời khuyến khích văn hóa học hỏi, đổi mới sáng tạo trong công việc.
Thứ ba, lãnh đạo các DN cần xác định tầm nhìn, chiến lược rõ ràng, chỉ đạo và hỗ trợ nguồn lực, đồng thời tham gia trực tiếp vào các dự án chuyển đổi số để đảm bảo tiến trình thực hiện hiệu quả.
Thứ tư, DN cần tạo ra môi trường làm việc thích ứng với chuyển đổi số, thông qua việc điều chỉnh quy trình, chính sách và thói quen làm việc mới, khuyến khích tinh thần hợp tác, đổi mới và sử dụng công nghệ trong mọi hoạt động. Ngoài ra, DN cần đảm bảo hạ tầng kỹ thuật ổn định, hiện đại và linh hoạt, hỗ trợ tốt cho các dự án chuyển đổi số.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông (2021). Cẩm nang Chuyển đổi số. Nxb. Thông tin và Truyền thông.
2. Chữ Bá Quyết (2021). Nghiên cứu khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số thành công của DN Việt Nam. Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng, 233, 57-70.
3. Matzler, K., & Bailom, F. (2016). Digital disruption. München: Vahlen.
4. Vial, G. (2019). Understanding digital transformation: A review and a research agenda. The Journal of Strategic Information Systems, 28(2), 118-144.
Ngày nhận bài: 30/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập:10/10/2025; Ngày duyệt đăng: 23/10/2025 |
Bình luận