TS. Trần Thị Kim Liên, TS. Nguyễn Quốc Việt

Trường Đại học Công đoàn

Lê Thanh Thảo

Công ty TNHH Phát triển Song Hân

Email: thanhthao29103@gmail.com

Tóm tắt

Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại các cơ sở giáo dục đại học. Là trung tâm đào tạo đa ngành, Trường Đại học Công đoàn đã chú trọng ban hành các chính sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học, đầu tư cơ sở vật chất nhằm thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ. Nghiên cứu này tập trung phân tích thực trạng quản lý tài chính phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ tại Nhà trường, chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý tài chính. Những giải pháp này không chỉ góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu và chất lượng đào tạo, mà còn khẳng định vị thế của Trường Đại học Công đoàn trong bối cảnh phát triển mới.

Từ khoá: Quản lý tài chính, khoa học và công nghệ, nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Công đoàn

Summary

Science and technology play a pivotal role in enhancing the quality of education and contribute significantly to socio-economic development at higher education institutions. As a multidisciplinary training center, Trade Union University has prioritized the implementation of policies to support scientific research and invested in infrastructure to promote the development of science and technology. The study focuses on analyzing the current state of financial management for science and technology activities at the University, identifying existing limitations, and proposing solutions to improve the effectiveness of financial management. These proposed solutions not only aim to strengthen research capacity and improve training quality, but also affirm the University's position in the context of ongoing development.

Keywords: Financial management, science and technology, scientific research, Trade Union University

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của Cách mạng công nghiệp 4.0, khoa học và công nghệ (KH&CN) ngày càng khẳng định vai trò then chốt, trở thành động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, trong đó có cơ chế tài chính nhằm khuyến khích, hỗ trợ hoạt động KH&CN, đặc biệt tại các cơ sở giáo dục đại học - nơi vừa đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, vừa là trung tâm nghiên cứu và ứng dụng tri thức mới. Sự ra đời của Nghị định 109/2022/NĐ-CP đã mở ra hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động KH&CN trong các trường đại học, song đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức, nhất là về vấn đề quản lý và phân bổ nguồn lực tài chính. Trường Đại học Công đoàn là một cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, trong những năm qua đã chú trọng phát triển hoạt động KH&CN, coi đây là nhiệm vụ quan trọng song hành cùng hoạt động đào tạo. Nhà trường đã đầu tư kinh phí, xây dựng cơ chế hỗ trợ nghiên cứu và đạt được những kết quả tích cực: số lượng công trình nghiên cứu của giảng viên và sinh viên được công bố ngày càng tăng, đóng góp thiết thực cho đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn những hạn chế như: nguồn kinh phí chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu nghiên cứu, cơ sở vật chất thí nghiệm thực hành còn thiếu và số lượng công trình quốc tế uy tín còn khiêm tốn. Trước yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu trong giai đoạn mới, việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý tài chính hiệu quả để thúc đẩy phát triển hoạt động KH&CN tại Trường Đại học Công đoàn trở thành một nhiệm vụ cấp thiết.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp khảo sát, thu thập dữ liệu từ các cán bộ, giảng viên Trường Đại học Công đoàn trong khoảng thời gian từ tháng 11-12/2024. Thông qua 2 hình thức khảo sát online và trực tiếp, kết quả thu được 200 phiếu hợp lệ. Số liệu thu thập sau khi làm sạch được phân tích bằng phần mềm SPSS 20 nhằm đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với hoạt động KH&CN của Trường Đại học Công đoàn. Thiết kế bảng khảo sát được thực hiện bởi thang đo Likert 5 mức độ, trong đó Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/n = (5-1)/5 = 0,8.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

Về huy động nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động KH&CN

Hiện nay, nguồn lực tài chính dành cho hoạt động KH&CN của Trường Đại học Công đoàn được quy định cụ thể trong nhiều văn bản khác nhau, như: Quyết định số 388/QĐ-ĐHCĐ ngày 6/4/2021 ban hành Quy chế hoạt động KH&CN và Quyết định số 672/QĐ-ĐHCĐ ngày 6/8/2021 ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Công đoàn. Theo đó, nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN của Nhà trường được lấy từ các nguồn: tài chính công đoàn (do Tổng Liên đoàn cấp cho các đề tài, đề án); ngân sách nhà nước (kinh phí thực hiện các đề tài cấp nhà nước, cấp bộ, ngân sách các tỉnh); nguồn thu hợp pháp của Trường (qua quỹ phát triển KH&CN và nguồn hợp pháp tại Trường); nguồn viện trợ (Hình 1).

Hình 1: Nguồn tài chính trung bình cho hoạt động KH&CN

của Trường Đại học Công đoàn giai đoạn 2022-2024

Nguồn: Báo cáo tự đánh giá của Trường Đại học Công đoàn, 2024

Nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN của Nhà trường chủ yếu đến từ các nguồn thu hợp pháp của trường, các nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, các quỹ KH&CN hay thực hiện hợp đồng nghiên cứu, chuyển giao chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn và hầu như chưa có. Điều này cho thấy nhà trường cần tăng cường các biện pháp để thúc đẩy huy động các nguồn tài chính bên ngoài hỗ trợ hoạt động KH&CN.

Kết quả khảo sát đánh giá mức huy động các nguồn tài chính của Nhà trường cũng cho thấy việc huy động các nguồn lực này hiện cũng chưa đa dạng. Nguồn lực tài chính cho hoạt động KH&CN của Nhà trường được đánh giá từ nguồn thu hợp pháp của Nhà trường là chủ yếu với giá trị trung bình đạt 4,15. Các nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tài chính công đoàn ở mức độ vừa phải. Các nguồn viện trợ và quỹ phát triển KH&CN các cấp được đánh giá ở mức độ không chủ yếu với mức điểm trung bình lần lượt là 2,53 và 2,27.

Tuy nhiên, việc dành nguồn lực tài chính với một mức thích hợp để có thể hỗ trợ hoạt động KH&CN của Nhà trường nhận được sự đánh giá cao của cán bộ, giảng viên (Hình 2).

Hình 2: Mức độ nguồn thu hỗ trợ cho hoạt động KH&CN theo đánh giá của cán bộ, giảng viên

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Theo kết quả khảo sát, để hoạt động KH&CN của Nhà trường phát triển bền vững, tỷ trọng nguồn thu dành cho hoạt động này cần đạt từ 10%-20% tổng nguồn thu. Tuy nhiên, thực tế trong giai đoạn 2022-2024, mức hỗ trợ tài chính cho KH&CN còn rất hạn chế, trung bình chỉ dưới 0,5%, thấp hơn nhiều so với kỳ vọng. Điều này cho thấy sự cần thiết phải có các giải pháp thiết thực nhằm tăng cường tỷ trọng nguồn lực tài chính cho KH&CN trong giai đoạn tới, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài.

Về quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN

Công tác quản lý, phân bổ và sử dụng nguồn tài chính cho các hoạt động nói chung, cũng như hoạt động KH&CN của Nhà trường, được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành. Trong giai đoạn 2022-2024, Nhà trường đã chú trọng ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính cho hoạt động KH&CN. Cơ cấu chi cho lĩnh vực này có sự thay đổi qua từng năm, phản ánh sự điều chỉnh linh hoạt trong phân bổ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác nghiên cứu và phát triển (Bảng 1).

Bảng 1: Cơ cấu chi hoạt động KH&CN của Trường Đại học Công đoàn

Đơn vị: %

Nội dung chi

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Chi cho biên soạn, xuất bản sách, giáo trình, tài liệu học tập

14,2

32,1

27,9

Chi cho các đề tài khoa học

41,7

34,6

24,5

Chi cho tạp chí, website

8,4

8,2

4,1

Chi cho các hội đồng khoa học

12,7

12,1

6,3

Chi cho các hội thảo khoa học

8,7

12,0

33,1

Chi khác thuộc hoạt động KH&CN

14,3

1,0

4,1

Tổng

100

100

100

Nguồn: Số liệu thống kê của phòng Tài vụ (2022-2024)

Trong cơ cấu chi cho hoạt động KH&CN, chi cho biên soạn, xuất bản sách, giáo trình và tài liệu học tập cùng với chi cho các đề tài khoa học (chủ yếu là các đề tài cấp cơ sở) luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đáng chú ý, năm 2023, tỷ trọng chi cho biên soạn sách, giáo trình của Nhà trường đạt tới 32,1% tổng chi. Nếu như trước đây nguồn tài liệu, giáo trình chủ yếu được tiếp thu từ các trường đại học khác để phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu, thì giai đoạn 2022-2024, Nhà trường đã chủ động xây dựng, biên soạn các giáo trình, tài liệu học tập phù hợp hơn với đặc thù người học của Trường. Điều này không chỉ nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu, mà còn góp phần khẳng định tính độc lập, sáng tạo trong phát triển học liệu nội bộ. Cùng với đó, mức chi cho các hội thảo khoa học cũng có sự gia tăng rõ rệt. Đặc biệt, năm 2024, tỷ trọng chi cho hoạt động này đã vươn lên đứng đầu trong tổng chi, chiếm 33,1%. Thực tế cho thấy, Nhà trường đã tổ chức thành công nhiều hội thảo khoa học cấp quốc gia và quốc tế, tạo diễn đàn học thuật uy tín để các nhà khoa học trong và ngoài trường trao đổi tri thức, chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu. Qua đó, hoạt động KH&CN của Trường ngày càng được chú trọng, vừa góp phần xây dựng môi trường nghiên cứu chuyên nghiệp, vừa khẳng định thương hiệu, vị thế của Nhà trường trong hệ thống giáo dục đại học hiện nay.

Đối với cơ cấu chi nhằm hỗ trợ phát triển hoạt động KH&CN của cán bộ, giảng viên Nhà trường, mức độ đánh giá cần đầu tư thể hiện cụ thể ở Bảng 2.

Bảng 2: Đánh giá về mức độ cần đầu tư cho các nhiệm vụ KH&CN

Các yếu tố

Không cần đầu tư

Đầu tư ít

Đầu tư vừa phải

Cần đầu tư

Rất cần đầu tư

Giá trị trung bình

Chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp.

1

2

3

4

5

3,64

Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học

trong nước và quốc tế.

1

2

3

4

5

3,47

Hỗ trợ kinh phí công bố bài báo trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín.

1

2

3

4

5

4,53

Hỗ trợ phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh.

1

2

3

4

5

3,76

Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ.

1

2

3

4

5

3,83

Chi hỗ trợ phát triển Tạp chí nghiên cứu khoa học Công đoàn nằm trong danh mục được tính điểm.

1

2

3

4

5

3,87

Chi cho thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế; các hợp đồng KH&CN với doanh nghiệp, đối tác khác.

1

2

3

4

5

3,94

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Mức độ đầu tư cho các nhiệm vụ KH&CN đều ở mức cần đầu tư và rất cần đầu tư. Trong đó, hỗ trợ kinh phí công bố bài báo trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín được đánh giá với mức rất cần đầu tư với điểm trung bình 4,53. Các nhiệm vụ KH&CN khác đều được đánh giá khá cao ở mức cần đầu tư. Đây là gợi ý để Nhà trường tập trung mức độ đầu tư cho các nhiệm vụ KH&CN nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KH&CN của Nhà trường trong giai đoạn tới.

Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cán bộ, giảng viên về phân bổ nguồn tài chính và mức kinh phí hỗ trợ hoạt động KH&CN cũng nhận được sự đánh giá khác nhau (Bảng 3).

Bảng 3: Đánh giá của giảng viên về phân bổ NLTC hỗ trợ hoạt động NCKH

Các yếu tố

Không đồng ý

Đồng ý một phần

Đồng ý phần lớn

Đồng ý

Rất đồng ý

Giá trị trung bình

Cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính của Nhà trường dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học rõ ràng, đầy đủ.

1

2

3

4

5

3,87

Mức kinh phí hỗ trợ cho hoạt động KH&CN của Nhà trường đã bù đắp các chi phí trong hoạt động KH&CN.

1

2

3

4

5

3,04

Mức hỗ trợ kinh phí cho hoạt động KH&CN của Nhà trường tạo động lực khuyến khích giảng viên và người học phát triển hoạt động KH&CN.

1

2

3

4

5

3,02

Mức hỗ trợ kinh phí cho hoạt động KH&CN của Nhà trường đã tiệm cận với các trường đại học khác.

1

2

3

4

5

3,10

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Theo ý kiến đánh giá của giảng viên, cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính cho hoạt động KH&CN của Nhà trường được xây dựng khá rõ ràng, minh bạch và đầy đủ, thể hiện qua mức điểm trung bình cao nhất đạt 3,87. Thực tế, các quy định về tài chính, trong đó có cơ chế phân bổ kinh phí cho KH&CN, đều được cụ thể hóa trong các quyết định và công khai trên website của Nhà trường. Tuy nhiên, mức hỗ trợ kinh phí dành cho hoạt động này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu bù đắp chi phí và tạo động lực khuyến khích giảng viên, người học tham gia nghiên cứu, với điểm trung bình lần lượt chỉ đạt 3,04 và 3,02. Đối với các công trình công bố trên tạp chí thuộc danh mục Scopus hay ISI, mức hỗ trợ hiện tại chưa đủ để trang trải chi phí và khuyến khích giảng viên tích cực nghiên cứu. Bên cạnh đó, khi khảo sát mức độ hài lòng về kinh phí hỗ trợ cho các đề tài cấp cơ sở và công bố quốc tế trong danh mục Scopus, ISI, kết quả cũng phản ánh rõ sự hạn chế này (Hình 3).

Hình 3: Đánh giá mức độ hài lòng về mức kinh phí hỗ trợ hoạt động KH&CN của Nhà trường

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Mức độ hài lòng đối với kinh phí hỗ trợ các công trình nghiên cứu khoa học của Nhà trường cho thấy sự chênh lệch khá rõ rệt. Cụ thể, chỉ có 9,2% người tham gia khảo sát đánh giá “rất hài lòng” và 14,7% đánh giá “hài lòng”, trong khi phần lớn ý kiến dừng ở mức “tương đối hài lòng” (44,5%) và “ít hài lòng” (27,6%). Thực tế này phản ánh rằng, mặc dù trong giai đoạn 2022-2024, định mức chi cho hoạt động KH&CN của Nhà trường đã được cải thiện so với trước, nhưng mức hỗ trợ hiện tại vẫn chưa đủ để bù đắp chi phí công bố, đặc biệt là công bố tại các tạp chí quốc tế uy tín, cũng như chưa tạo được động lực mạnh mẽ khuyến khích cán bộ, giảng viên tích cực tham gia nghiên cứu khoa học.

Đối với chế độ thanh toán, quyết toán nguồn tài chính phục vụ hoạt động KH&CN, Bảng 4 khảo sát cán bộ, giảng viên về thủ tục thanh toán, quyết toán đối với các đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của Nhà trường.

Bảng 4: Đánh giá của giảng viên về thủ tục hỗ trợ giảng viên trong hoạt động thanh quyết toán đề tài, công trình nghiên cứu khoa học

Các yếu tố

Không đồng ý

Đồng ý một phần

Đồng ý phần lớn

Đồng ý

Rất đồng ý

Giá trị trung bình

Thủ tục thanh quyết toán đề tài, bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đầy đủ, rõ ràng .

1

2

3

4

5

3,67

Thủ tục thanh quyết toán đề tài, bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đơn giản, nhanh chóng.

1

2

3

4

5

3,10

Cán bộ, nhân viên các phòng ban liên quan luôn hỗ trợ tốt cho công tác thanh quyết toán các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học.

1

2

3

4

5

3,44

Giảng viên luôn được hướng dẫn và giải đáp thắc mắc kịp thời về quy trình thủ tục thanh quyết toàn các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học.

1

2

3

4

5

3,25

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Sự hỗ trợ trong thủ tục thanh quyết toán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần khuyến khích, tạo động lực để giảng viên tích cực tham gia nghiên cứu khoa học. Hiện nay, thủ tục thanh quyết toán đã được Nhà trường quy định rõ ràng, cập nhật đầy đủ trong các văn bản pháp quy, nhờ đó giảng viên có thể thuận lợi hơn trong quá trình hoàn thiện hồ sơ và thủ tục liên quan. Kết quả khảo sát cho thấy mức độ hài lòng chung đối với công tác này ở mức khá cao, với điểm trung bình đạt 3,67. Ngoài ra, sự phối hợp hỗ trợ kịp thời của các phòng ban chức năng cũng như sự hướng dẫn tận tình trong việc giải đáp thắc mắc cho giảng viên về quy trình thanh toán đã nhận được đánh giá tích cực với điểm trung bình lần lượt là 3,44 và 3,25. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất được chỉ ra là thời gian xử lý và thủ tục thanh quyết toán vẫn còn chậm, đôi khi gây phiền hà cho giảng viên, nên chỉ đạt mức điểm thấp nhất là 3,10.

Về công tác kiểm tra, giám sát tài chính hoạt động KH&CN

Hiện nay, công tác kiểm tra, giám sát tài chính đối với hoạt động KH&CN tại Trường Đại học Công đoàn được thực hiện theo Nghị quyết số 11/NQ-HĐTĐHCĐ ngày 15/6/2021 ban hành Quy chế tài chính của Nhà trường. Cũng như các lĩnh vực hoạt động khác, công tác kiểm tra, giám sát tài chính trong KH&CN được triển khai thông qua 2 hình thức chủ yếu: kiểm tra nội bộ; Kiểm toán Nhà nước và kiểm tra của Tổng Liên đoàn.

Riêng đối với hoạt động KH&CN, công tác kiểm tra, giám sát tài chính tập trung vào một số nội dung trọng tâm:

(i) Kiểm soát việc chấp hành các quy định, quy trình trong lập, phân bổ, giao dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí KH&CN hàng năm của Nhà trường. Qua đó, kịp thời rà soát, đánh giá tình hình thực hiện, điều chỉnh dự toán phù hợp, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính.

(ii) Kiểm soát việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về nhiệm vụ KH&CN và báo cáo tài chính đối với các hoạt động KH&CN, nhằm bảo đảm tính chính xác, đầy đủ và minh bạch.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý tài chính đối với hoạt động KH&CN tại Trường Đại học Công đoàn vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:

Một là, nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động KH&CN tại Trường Đại học Công đoàn chưa thực sự đa dạng. Phần lớn kinh phí vẫn dựa vào nguồn thu hợp pháp nội bộ, chiếm tới 80%, trong khi các nguồn hỗ trợ khác như: ngân sách nhà nước, tài chính từ Tổng Liên đoàn, tài trợ, viện trợ hay quỹ KH&CN chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Đặc biệt, Nhà trường chưa có nguồn thu từ việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, dẫn đến hạn chế trong việc tạo nguồn lực lâu dài và tính thực tiễn của các công trình khoa học.

Hai là, tỷ lệ kinh phí phân bổ cho hoạt động KH&CN còn thấp, chỉ chiếm hơn 2% tổng thu, thấp hơn nhiều so với yêu cầu của Nghị định 99/2014/NĐ-CP là 5% từ nguồn thu hợp pháp và 3% từ học phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên. Mức phân bổ này không đáp ứng đúng quy định và trở thành rào cản lớn cho công tác phát triển nghiên cứu khoa học trong những giai đoạn tiếp theo của Nhà trường.

Ba là, định mức chi cho các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở còn khá thấp so với yêu cầu thực tế (10-15 triệu đồng/đề tài), chưa đáp ứng được yêu cầu về khảo sát, thu thập dữ liệu và xử lý mô hình nghiên cứu. Điều này khiến nhiều giảng viên chưa thực sự có động lực để tham gia nghiên cứu, làm ảnh hưởng đến chất lượng và giá trị thực tiễn của các công trình.

Bốn là, thủ tục quản lý tài chính cho hoạt động KH&CN còn chậm và thiếu minh bạch, đặc biệt trong khâu thanh quyết toán và thời gian nhận hỗ trợ kinh phí. Trong bối cảnh chi phí công bố quốc tế rất cao, sự chậm trễ này càng gây khó khăn cho giảng viên và làm giảm đáng kể hứng thú, động lực nghiên cứu của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong trường.

Năm là, cơ cấu phân bổ tài chính chưa chú trọng đến việc phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh và thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Thực tế, hầu như chưa có kinh phí được dành cho những hoạt động này, trong khi đây lại là nhu cầu cấp thiết được nhiều cán bộ và giảng viên đánh giá cao. Thiếu nguồn lực hỗ trợ cho 2 mảng trọng yếu này khiến hoạt động KH&CN của Trường chưa phát huy hết tiềm năng và khả năng ứng dụng trong thực tiễn.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

Để thúc đẩy hoạt động KH&CN của Trường Đại học Công đoàn trong giai đoạn tới, cần triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý tài chính sau đây:

Thứ nhất, Nhà trường cần đa dạng hóa và gia tăng nguồn lực tài chính cho hoạt động KH&CN. Trước hết, Nhà trường cần đẩy mạnh hợp tác với doanh nghiệp và các tổ chức xã hội nhằm thu hút nguồn đầu tư thông qua hội thảo, hội chợ khoa học cũng như các hoạt động xúc tiến thương mại. Đồng thời, cần xây dựng cơ chế minh bạch trong chia sẻ thông tin, thành lập bộ phận chuyên trách về hợp tác doanh nghiệp, phát huy mạng lưới cựu sinh viên và hình thành quỹ hỗ trợ nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu phải được chú trọng thông qua định hướng đề tài gắn với nhu cầu thị trường, hỗ trợ giảng viên tiếp cận doanh nghiệp và thành lập trung tâm chuyển giao công nghệ. Hoạt động hợp tác quốc tế cần được tăng cường, trong đó Viện Hợp tác và Đào tạo quốc tế có vai trò hạt nhân kết nối. Tăng cường phát triển vốn xã hội của giảng viên thông qua mạng lưới hợp tác trong và ngoài nước sẽ là giải pháp quan trọng để mở rộng cơ hội tiếp cận nguồn tài trợ, nâng cao năng lực nghiên cứu và gia tăng hiệu quả ứng dụng, thương mại hóa kết quả khoa học.

Thứ hai, tăng tỷ lệ chi cho hoạt động KH&CN. Nhà trường cần bảo đảm dành ít nhất 5% nguồn thu hợp pháp và 3% nguồn thu học phí để đầu tư phát triển tiềm lực nghiên cứu và hỗ trợ sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học. Việc tăng tỷ lệ chi không chỉ đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, mà còn thể hiện cam kết của Nhà trường trong việc lấy nghiên cứu làm nền tảng cho đào tạo và phát triển.

Thứ ba, điều chỉnh định mức chi phù hợp thực tế. Nhà trường cần xây dựng định mức chi linh hoạt, gắn với đặc thù của từng lĩnh vực nghiên cứu và đảm bảo khả năng bù đắp chi phí thực tế. Trước hết, có thể điều chỉnh khung kinh phí lên mức 20-40 triệu đồng/đề tài, nhằm tạo dư địa tài chính cho các nhóm nghiên cứu triển khai công việc một cách nghiêm túc, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập trong nghiên cứu khoa học. Đây cũng là bước đi cần thiết để tăng sức cạnh tranh của Nhà trường trong bối cảnh các cơ sở giáo dục đại học đang ngày càng coi trọng công bố quốc tế và thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

Thứ tư, cải cách thủ tục. Nhà trường cần cải tiến quy trình thanh quyết toán theo hướng đơn giản, minh bạch, rút ngắn thời gian giải ngân, đồng thời công bố lịch chi trả rõ ràng để cán bộ, giảng viên có thể chủ động kế hoạch nghiên cứu. Để khuyến khích mạnh mẽ hơn nữa hoạt động công bố quốc tế, Nhà trường có thể cân nhắc điều chỉnh chu kỳ hỗ trợ theo quý. Giải pháp này vừa kịp thời đáp ứng nhu cầu tài chính của giảng viên, vừa tạo điều kiện thúc đẩy gia tăng số lượng và chất lượng các công trình nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí uy tín trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, ứng dụng công nghệ số trong quản lý tài chính cũng là giải pháp hiệu quả nhằm giảm thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch và nâng cao hiệu quả quản trị.

Thứ năm, đầu tư cho nhóm nghiên cứu mạnh và thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Đây là lĩnh vực hiện chưa được bố trí kinh phí nhưng lại được đánh giá có vai trò quan trọng nhất. Nhà trường cần tập trung đầu tư phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, gắn với định hướng ưu tiên của Trường và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, cần hỗ trợ tài chính cho các dự án thương mại hóa kết quả nghiên cứu, đổi mới công nghệ và khởi nghiệp sáng tạo, qua đó nâng cao hiệu quả ứng dụng và giá trị kinh tế của hoạt động KH&CN.

Tài liệu tham khảo:

1. Chính phủ (2014). Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2014 quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động KH&CN trong các cơ sở giáo dục đại học.

2. Chính phủ (2021). Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

3. Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ (2015). Thông tư số 55/2015/TTL/BTC- BKHCN ngày 22/4/2015 hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNN.

4. Taylor, F. W. (1911). The Principles of Scientific Managemen, New York.

5. Trường Đại học Công đoàn (2021). Quyết định số 388/QĐ-ĐHCĐ ngày 6/4/2021 ban hành Quy chế hoạt động KH&CN.

6. Trường Đại học Công đoàn (2021). Quyết định số 672/QĐ-ĐHCĐ ngày 6/8/2021 ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Công đoàn.

7. Trường Đại học Công đoàn (2024). Báo cáo tổng kết hoạt động NCKH năm học 2022-2024 của Phòng Quản lý khoa học.

8. Trường Đại học Công đoàn (2024). Báo cáo tự đánh giá.

9. Trường Đại học Công đoàn (2022-2024). Số liệu báo cáo thống kê của Phòng Tài vụ các năm, từ năm 2022 đến năm 2024.

10. Vũ Thị Nhài (2007). Quản lý tài chính công ở Việt Nam, Nxb Tài chính.

Ngày nhận bài: 10/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 7/9/2025; Ngày duyệt đăng: 12/9/2025