TS. Vũ Quỳnh Vân

Trường Đại học Công đoàn

Email: vanvq@dhcd.edu.vn

Tóm tắt

Thông qua kết quả khảo sát đối với 400 sinh viên khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công đoàn, nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Động cơ nghiên cứu khoa học, Sự hỗ trợ từ giảng viên và Khoa, Môi trường nghiên cứu và Năng lực sinh viên là 4 nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến Ý định nghiên cứu khoa học, trong đó, Động cơ nghiên cứu khoa học có ảnh hưởng mạnh nhất.

Từ khóa: Nghiên cứu khoa học, sinh viên, ý định nghiên cứu

Summary

Based on a survey of 400 students from the Faculty of Business Administration at Trade Union University, the study aims to identify the factors influencing students’ intention to engage in scientific research. The findings reveal that four factors, research motivation, support from faculty and lecturers, research environment, and student capability, positively influence students’ research intentions. Among these, research motivation has the strongest impact.

Keywords: Scientific research, students, research intention

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nghiên cứu khoa học (NCKH) giúp phát triển tư duy phản biện, năng lực học thuật và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên, đặc biệt là trong lĩnh vực quản trị kinh doanh. Thực tế cho thấy tỷ lệ sinh viên tham gia NCKH còn thấp do ảnh hưởng của năng lực cá nhân, môi trường học thuật và cơ chế hỗ trợ chưa hiệu quả. Tại Trường Đại học Công đoàn, hoạt động NCKH trong sinh viên vẫn còn nhiều thách thức, đặt ra nhu cầu cấp thiết trong việc nhận diện các yếu tố ảnh hưởng. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định NCKH của sinh viên khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công đoàn, giúp Nhà trường có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động NCKH.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Lý thuyết Hành vi hoạch định (TPB)

Lý thuyết TPB của Azjen (1991) được phát triển từ lý thuyết Hành động hợp lý (TRA) của Fishbein và Ajzen (1975) có thể giải thích các nguyên nhân thúc đẩy sinh viên tham gia NCKH. Lý thuyết TPB giả định rằng, một hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các ý định (động cơ) để thực hiện hành vi đó. Các ý định được giả sử bao gồm các nhân tố, động cơ ảnh hưởng đến hành vi và được định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó. Chẳng hạn, NCKH sẽ mở ra cơ hội để sinh viên tìm được việc làm tốt và thăng tiến trong công việc là một trong những động cơ thúc đẩy sinh viên tham gia nghiên cứu (Cargile và Bublitz, 1986). Như vậy, thuyết TPB cho thấy rằng ý định dẫn đến hành vi của con người được dự báo bởi các yếu tố: nhận thức đối với hành vi, chuẩn chủ quan và cảm nhận về kiểm soát hành vi. Trong đó, chuẩn chủ quan đối với việc thực hiện NCKH bao gồm các yếu tố ngoài tầm kiểm soát của người thực hiện NCKH như chế độ chính sách, kinh phí thực hiện đề tài NCKH (Jacob & Lefgren, 2011). Ngoài ra, Cảm nhận về kiểm soát hành vi trong NCKH bao gồm các yếu tố cá nhân dùng để đánh giá khả năng thành công của mình như: năng lực cá nhân (Azad và Seyyed, 2007), điều kiện và môi trường nghiên cứu (Sax và cộng sự, 2002). Như vậy, khả năng tham gia NCKH của sinh viên chịu ảnh hưởng bởi các nhóm nhân tố: Động cơ về việc thực hiện NCKH; Chuẩn chủ quan của việc thực hiện NCKH (chế độ chính sách và kinh phí thực hiện NCKH); Cảm nhận về kiểm soát hành vi trong NCKH (Năng lực sinh viên; Môi trường nghiên cứu).

Thuyết tự quyết của Deci và Ryan (self- determination theory)

Theo lý thuyết về tính tự quyết, động cơ hành động của con người được được phân loại thành động cơ bên ngoài, động cơ bên trong, và không động cơ, trong đó động cơ bên ngoài và động cơ bên trong là những loại động cơ mang tính quyết định (Ryan, R. M và Deci, E. L., 2000).

Trước đây vào năm 1983, Harmer cũng đã từng cho rằng động cơ cũng được chia thành 2 loại động cơ. Theo đó, động cơ nội tại liên quan đến các nhân tố bên trong trường lớp học, là những đặc điểm bên trong mà người học mang đến môi trường học, là thái độ, niềm tin, nhu cầu và các yếu tố cá nhân. Trong khi đó, động cơ bên ngoài bao gồm các nhân tố môi trường bên ngoài giúp hình thành nên hành vi của người học (Harmer, J., 1983).

Tổng quan nghiên cứu

Theo Salgueira cùng cộng sự (2012), sự tham gia NCKH của sinh viên bị tác động bởi đặc điểm cá nhân và điểm trung bình học của sinh viên. Đối với đặc điểm cá nhân thì giới tính, tính tình chẳng hạn như tính cởi mở, tính hướng ngoại, sự tận tâm có ảnh hưởng nhiều đối với quyết định tham gia nghiên cứu của sinh viên. Bên cạnh đó, những sinh viên có điểm trung bình học càng cao thì khả năng tham gia nghiên cứu càng nhiều. Khám phá này của các tác giả là nền tảng lý luận cho nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên sau này. Đặc điểm cá nhân còn được đề cập trong nghiên cứu của Harsh, Maltese và Tai (2012). Theo các tác giả, có sự chênh lệch trong giới tính của sinh viên khi tham gia NCKH. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do hiệu quả cá nhân (self- efficacy), đam mê (interest), thực hành nghiên cứu đích thực (the practice of authentic research) của nam và nữ là khác nhau.

Khi thực hiện tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên, Sadler và McKinney (2010) tổng kết rằng nguyện vọng nghề nghiệp (career aspirations), sự tự tin (confidence), bản chất của khoa học (nature of science), phát triển trí tuệ (intellectual development), kiến thức (content knowledge), kỹ năng (skills), và kinh nghiệm nghiên cứu đích thực (authentic research experiences) quyết định sự tham gia nghiên cứu của sinh viên.

Nhận thức được tầm quan trọng của NCKH trong hoạt động giảng dạy và học tập, Winkelmann cùng cộng sự (2014) đã đề xuất thiết kế lại chương trình học nhằm thu hút hơn nữa sinh viên NCKH. Theo các tác giả, để thu hút sinh viên NCKH thì chương trình học cần tập trung vào nâng cao thái độ, hiệu quả cá nhân và kỹ năng của sinh viên. Bên cạnh đó, trường học cần tạo môi trường thực hành nghiên cứu đích thực để đem lại sự tự tin cho sinh viên trong thực hiện nghiên cứu.

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Từ cơ sở lý thuyết nói trên, nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định NCKH của sinh viên (Hình) gồm 4 nhóm nhân tố chính tác động đến ý định NCKH của sinh viên: (1) Động cơ nghiên cứu khoa học - phản ánh mức độ ham học hỏi, mong muốn khẳng định bản thân và đạt được các lợi ích học thuật; (2) Năng lực của sinh viên - thể hiện qua kỹ năng và sự tự tin khi thực hiện nghiên cứu; (3) Sự hỗ trợ từ khoa và giảng viên, bao gồm vai trò định hướng, đồng hành và khích lệ tinh thần nghiên cứu; (4) Môi trường nghiên cứu thể hiện ở điều kiện vật chất, học thuật và cơ hội thực hành.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả đề xuất

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát 400 sinh viên Trường Đại học Công đoàn với bảng câu hỏi có thang đo Likert 5 bắt đầu từ “1- Hoàn toàn không đồng ý” đến “5- Hoàn toàn đồng ý” để đo lường tất cả các biến quan sát. Dữ liệu xử lý qua SPSS và AMOS kiểm định độ tin cậy, phân tích EFA, CFA và SEM (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1: Độ tin cậy của thang đo

Biến

Mã hóa

Cronbach’s Alpha

Biến quan sát bị loại

Động cơ NCKH

ĐDC

0.76

Không

Năng lực của sinh viên

NL

0.82

Không

Sự hỗ trợ từ giảng viên và Khoa

HT

0.81

Không

Môi trường nghiên cứu

MT

0.77

Không

Ý định NCKH

YD

0.91

Không

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu

Kết quả kiểm định ở Bảng 1 cho thấy, các biến quan sát đều được giữ lại để đưa vào các phân tích tiếp theo. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) về kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích EFA có hệ số KMO là 0.89 và với mức ý nghĩa thống kê (Sig.) là 0.000 cho thấy, phân tích EFA là phù hợp.

Bảng 2: Kết quả kiểm định ý nghĩa thống kê SEM

Mối quan hệ

Ước lượng

S.E.

C.R.

P

YD <--- NL

0.245

0.054

4.563

***

YD <--- MT

0.385

0.052

7.336

***

YD <--- HT

0.523

0.065

8.104

***

YD <--- DC

0.831

0.082

10.093

***

Ghi chú: *** tương ứng với giá trị P-value nhỏ hơn 1%

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu

Phân tích CFA ở Bảng 2 cho thấy, các thang đo đạt được giá trị hội tụ, phân biệt, độ tin cậy và tính đơn hướng, đáp ứng yêu cầu cho phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả SEM cho thấy, mô hình có độ phù hợp rất cao với dữ liệu khảo sát (Chi-square/df = 0.950; TLI = 1.004; CFI = 1.000; GFI = 0.955; RMSEA = 0.000). Các mối quan hệ trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê, biến Động cơ NCKH có ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định NCKH, tiếp theo là Sự hỗ trợ từ giảng viên và Khoa, Môi trường nghiên cứu và Năng lực sinh viên.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Động cơ NCKH, Sự hỗ trợ từ giảng viên và Khoa, Môi trường nghiên cứu và Năng lực sinh viên có ảnh hưởng tích cựcc đến Ý định NCKH, trong đó, Động cơ NCKH có ảnh hưởng mạnh nhất.

Đề xuất giải pháp

Dựa trên kết quả nghiên cứu, để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu trong sinh viên, Trường Đại học Công đoàn cần xây dựng hệ thống hỗ trợ hành chính - học thuật minh bạch, toàn diện và dễ tiếp cận để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên. Bên cạnh đó, việc tổ chức các khóa đào tạo về phương pháp nghiên cứu theo lộ trình phù hợp từng năm học là cần thiết nhằm phát triển năng lực nghiên cứu một cách bài bản. Đồng thời, cần thiết lập các chính sách khuyến khích có tính thực tiễn và giá trị động viên cao cho cả giảng viên và sinh viên. Cùng với đó, Nhà trường nên phát triển các hình thức kết nối học thuật linh hoạt, bền vững và đẩy mạnh công tác truyền thông - định hướng nhằm nâng cao nhận thức, tạo dựng môi trường học thuật tích cực và lan tỏa văn hóa nghiên cứu trong toàn trường.

Tài liệu tham khảo:

1. Ajzen, I. (1991). Theory of Planned Behaviour. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211.

2. Azad, A.N., Seyyed, F.J.,. (2007). Factor influencing faculty research productivity: Evidence from AACSB accredited schools in the GCC countries. Journal of International Business Research, 6(1), 91-102.

3. Cargile, B & Bublitz, B.,. (1986). Factors contributing. The Accounting Review, 11. 158-178.

4. Harmer, J. (1983). The practice of English language teaching. Longman Handbook for English Teachers. Longman Inc.

5. Harsh, J. A., Maltese, A. V., & Tai, R. H. (2012). A perspective of gender differences in chemistry and physics undergraduate research experiences. Journal of Chemical Education, 89(11), 1364-1370.

6. Jacob, B. A., & Lefgren, L.,. (2011). The impact of research grant funding on scientific productivity. Journal of public economics, 95(9), 168-1177.

7. Ryan, R. M & Deci, E. L. (2000). Intrinsic and extrinsic motivations: Classic definitions and new directions. Contemporary Educational Psychology, 25, 54-67.

8. Sadler, T. D., & McKinney, L. (2010). Scientific research for undergraduate students: A review of the literature. Journal of College Science Teaching, 39(5).

9. Sax, L.J.,. (2002). Faculty research productivity: Exploring.

10. Salgueira et al. (2012). Individual characteristics and student’s engagement in scientific research: a cross-sectional study. BMC Medical Education.

11. Winkelmann, K., Baloga, M., Marcinkowski, T., Giannoulis, C., Anquandah, G., & Cohen, P. (2014). Improving students’ inquiry skills and self-efficacy through research-inspired modules in the general chemistry laboratory. Journal of Chemical Education, 92(2), 247-255.

Ngày nhận bài: 14/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 18/7/2025; Ngày duyệt đăng: 29/7/2025