Đinh Trần Dũng

Trường Đại học Công đoàn

Tóm tắt

Tài chính phát triển có thể làm gia tăng tích lũy vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế. Bằng mô hình phân tích mô hình không gian, nghiên cứu đánh giá tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 2018-2023, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát huy lợi ích và hạn chế những tác động tiêu cực có thể phát sinh từ sự phát triển tài chính quá mức.

Từ khóa: Phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, Việt Nam

Summary

Financial development can enhance capital accumulation, facilitate access to credit for enterprises and individuals, and thereby stimulate economic growth. Using a spatial econometric model, this study evaluates the impact of financial development on economic growth in Viet Nam during the period 2018-2023. Based on the findings, the study proposes appropriate policy solutions to maximize the benefits while mitigating potential adverse effects that may arise from excessive financial development.

Keywords: Financial development, economic growth, Viet Nam

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế sâu rộng, việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững luôn là ưu tiên hàng đầu của các quốc gia. Một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng chính là phát triển tài chính. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hệ thống tài chính hiệu quả không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho huy động và phân bổ nguồn vốn mà còn góp phần giảm chi phí giao dịch, tăng tính minh bạch và hiệu quả đầu tư, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế.

Mặc dù nhiều nghiên cứu đã phân tích mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, nhưng phần lớn chỉ dừng lại ở cấp quốc gia hoặc bỏ qua yếu tố không gian. Trong bối cảnh chênh lệch phát triển giữa các tỉnh, thành phố ở Việt Nam ngày càng rõ nét, việc xem xét tác động lan tỏa giữa các địa phương là cần thiết. Do đó, nghiên cứu lựa chọn mô hình Durbin không gian (SDM) nhằm phân tích cả tác động trực tiếp và gián tiếp của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế, từ đó phản ánh đầy đủ hơn vai trò của liên kết vùng và hiệu ứng lan tỏa trong quá trình phát triển.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Phát triển tài chính là tập hợp các nhân tố, chính sách và thể chế nhằm bảo đảm tăng cường độ sâu (gồm quy mô và tính thanh khoản), khả năng tiếp cận vốn và các dịch vụ tài chính (của cá nhân và doanh nghiệp), cũng như hiệu quả (cung cấp dịch vụ tài chính với chi phí thấp, doanh thu bền vững) của các trung gian và thị trường tài chính (World Economic Forum, 2012). Còn theo Mohammad Ashraful Khalid và cộng sự (2025), phát triển tài chính là quá trình mở rộng và tăng cường hiệu quả của các thể chế tài chính và thị trường tài chính. Cụ thể, phát triển tài chính bao gồm việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng, đa dạng hóa công cụ tài chính và nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế. Trong nghiên cứu này, phát triển tài chính được đo lường bằng tỷ lệ dư nợ tín dụng cho khu vực tư nhân trên GDP, cho thấy mức độ lớn mạnh và bao phủ của hệ thống tài chính trong nền kinh tế.

Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Xuân và Ngô Thái Hưng (2023), khi được định hướng đúng đắn, phát triển tài chính có thể góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Cụ thể, tín dụng tiêu dùng ảnh hưởng đến tăng trưởng thông qua tiêu dùng hộ gia đình, còn tín dụng doanh nghiệp tác động chủ yếu qua kênh đầu tư (Garcia-Escribano và Han, 2015). Tuy nhiên, nếu thiếu cơ chế kiểm soát và định hướng chiến lược, dòng vốn có thể chảy vào các lĩnh vực gây hại cho môi trường, làm chậm quá trình chuyển đổi sang mô hình phát triển bền vững. Do đó, vai trò của phát triển tài chính trong tăng trưởng kinh tế phụ thuộc lớn vào chất lượng thể chế và chính sách hỗ trợ đi kèm.

Mô hình nghiên cứu

Dựa trên các lý thuyết và nghiên cứu có liên quan, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Tác động của phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Nguồn: Tác giả đề xuất

Trong đó:

Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế (LNGRDP) đo lường bằng logarit của tổng giá trị gia tăng của tất cả các đơn vị sản xuất cư trú trong vùng, tương tự như tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của quốc gia.

Biến độc lập: Phát triển tài chính (LNFD) đo lường bằng tổng dư nợ tín dụng của Việt Nam.

Biến kiểm soát:

- Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đo lường bằng đánh giá và xếp hạng chất lượng quản trị kinh tế của chính quyền cấp tỉnh nhằm tạo môi trường thuận lợi cho khu vực tư nhân phát triển.

- Dân số nông thôn (LNRURAL) đo lường bằng logarit của dân số nông thôn - dân số trong các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước phân loại là khu vực nông thôn.

- Chỉ số công nghiệp hoá (Industrial_index) đo lường đánh giá tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp mỗi kỳ. Chỉ số này được tính bằng tỷ lệ % sản lượng công nghiệp hiện tại so với kỳ gốc.

- Tỷ lệ nghèo đa chiều (Mul_poverty) đo lường bởi điều kiện tài chính và 6 nhu cầu cơ bản của con người.

- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo lường bằng chỉ số tương đối (tính theo %) phản ánh sự chênh lệch về giá cả hàng hóa và dịch vụ phục vụ đời sống hàng ngày của người dân giữa các tỉnh/thành phố hoặc giữa các vùng trong cả nước trong một thời điểm.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu

Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua hệ thống dữ liệu công bố chính thức của Tổng cục Thống kê (nay là Cục Thống kê), Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) trong giai đoạn 2018-2023.

Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu

Phân tích dữ liệu được thực hiện theo tiếp cận định lượng gồm: phân tích thống kê mô tả, kiểm tra hệ số tương quan Pearson, phân tích hồi quy dữ liệu bảng FEM, phân tích hồi quy dữ liệu bảng không gian và phân tích hồi quy OLS (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thống kê mô tả

Bảng 1: Thống kê mô tả

Variable

Obs

Mean

Std. Dev.

Min

Max

lngrdp

315

11.27751

0.868216

9.358855

14.21898

lnfd

315

11.28031

0.958968

9.383285

14.9868

pci

315

64.71269

2.960756

56.28663

75.08602

cpi

315

93.23098

2.44175

86.83

101.47

lnrural

315

6.725414

0.577641

4.965638

8.365707

industrial_index

315

109.1441

10.08713

73.1

188.5

mul_poverty

315

7.953016

8.708716

0

44.5

Nguồn: Tính toán của tác giả

Số liệu thống kê mô tả (Bảng 1) cho thấy, biến độc lập Phát triển tài chính (lnfd) có giá trị trung bình là 11.28, với độ lệch chuẩn là 0.96, cho thấy mức độ đầu tư tài chính giữa các tỉnh, thành có sự khác biệt nhất định nhưng không quá lớn. Giá trị nhỏ nhất là 9.38 và lớn nhất là 14.99, phản ánh sự phân hóa đầu tư tài chính ở các địa phương trong mẫu nghiên cứu.

Phân tích tương quan

Kết quả mô hình ma trận trọng số không gian cho thấy, mô hình được thiết lập với kích thước 63x63, phản ánh mô hình nghiên cứu bao gồm 63 đơn vị tỉnh, thành của Việt Nam(*). Tổng cộng có 270 liên kết không gian được xác định, giáp danh tỉnh ít nhất ghi nhận là 2 và nhiều nhất là 8.

Kết quả kiểm định Pearson cho thấy, biến độc lập Phát triển tài chính (lnfd) có mức tương quan dương (0.4012) và có ý nghĩa thống kê (p-value = 0), phản ánh biến độc lập Phát triển tài chính có thể giải thích được biến phụ thuộc Tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy, mối quan hệ đồng biến giữa việc mở rộng hệ thống tài chính và mức tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh, thành. Kết quả cũng cho thấy, biến kiểm soát là Nghèo đa chiều (mul_poverty) có mối tương quan âm (-0.065) với biến phụ thuộc Tăng trưởng kinh tế (lngrdp). Điều này có nghĩa tỷ lệ hộ nghèo đa chiều càng tăng thì càng làm suy giảm khả năng tăng trưởng kinh tế. Cùng lúc đó, biến Chỉ số công nghiệp hóa (industrial_index) có mức ý nghĩa thống kê (p-value = 0.22 > 0.5), cho thấy biến Chỉ số công nghiệp hóa không có sự tác động lên biến phụ thuộc Tăng trưởng kinh tế (lngrdp).

Phân tích hồi quy

Kết quả mô hình hồi quy OLS cho thấy, các yếu tố như Phát triển tài chính (lnfd), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (pci), Chỉ số giá tiêu dùng (cpi) và Tỷ lệ dân số nông thôn (lnrural) đều có ảnh hưởng đáng kể đến Tăng trưởng kinh tế (lngrdp). Cụ thể, phương trình hồi quy được mô tả như sau:

lngrdp = -7.374843 + 0.077173 * lnfd + 0.0627902 * pci + 1.133553 * cpi + 0.614057 * lnrural - 0.0057986 * industrial_index - 0.0437095 * mul_poverty + μ

Kết quả phân tích thu được giá trị R2 = 0.76, cho thấy các biến giải thích được 76% sự biến động của tăng trưởng kinh tế, đồng thời mô hình tổng thể có ý nghĩa thống kê (Prob > F = 0.000). Sau khi kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả không phát hiện có sự đa cộng tuyến giữa các biến khi hệ số VIF < 10.

Kết quả kiểm định F cho thấy, mô hình hồi quy tổng thể có ý nghĩa thống kê. Cụ thể, với giá trị F = 49.78 và Prob > F = 0.00. Do đó, mô hình có ý nghĩa thống kê, nghĩa là ít nhất một biến độc lập có ảnh hưởng đến Tăng trưởng kinh tế.

Đồng thời, kết quả kiểm định cho thấy, F = 96.97 và Prob > F = 0.0000. Do đó, mô hình FEM là phù hợp hơn, cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa các tỉnh, thành về tăng trưởng kinh tế và cần đưa yếu tố đặc trưng địa phương vào phân tích.

Kết quả kiểm tra phương sai cho thấy, P-value = 0 < 0.5, nên tác giả kết luận mô hình FEM tồn tại hiện tượng phương sai của sai số thay đổi.

Kiểm định tự tương quan cho thấy, P-value = 0 < 0.05. Như vậy, có thể kết luận rằng, mô hình tồn tại hiện tượng tự tương quan, điều này cần được điều chỉnh để đảm bảo độ tin cậy của các ước lượng. Sau đó, tác giả đã thực hiện khắc phục khuyết tật của mô hình.

Kết quả phân tích theo mô hình không gian SDM cho thấy, biến Phát triển tài chính (lnfd) có ảnh hưởng đáng kể đến Tăng trưởng kinh tế (lngrdp) thông qua cả tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng thể. Cụ thể, biến độc lập Phát triển tài chính (lnfd) có hệ số tác động trực tiếp dương, có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, cho thấy phát triển tài chính tại một tỉnh/thành giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nội sinh mạnh mẽ. Cùng với đó, tác động gián tiếp của biến lnfd cũng mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê, phản ánh hiện tượng lan truyền không gian trong phát triển tài chính. Điều đó có nghĩa khi một địa phương tăng mức độ phát triển tài chính, có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương lân cận thông qua hoạt động liên kết kinh tế - tài chính và đầu tư liên tỉnh. Trong khi đó, các biến kiểm soát như PCI (Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh), CPI (Chỉ số giá tiêu dùng) cũng có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê trong cả 3 thành phần tác động, củng cố vai trò của việc khả năng lãnh đạo cạnh tranh và ổn định giá trong tăng trưởng. Biến lnrural (Tỷ lệ dân số nông thôn) có tác động tiêu cực rõ rệt về mặt trực tiếp nhưng không có ảnh hưởng gián tiếp đáng kể.

Bảng 2: Kết quả mô hình hồi quy không gian

VARIABLES

Main

Wx

Spatial

Variance

LR_Direct

LR_Indirect

LR_Total

lnfd

0.012*

0.024*

0.021**

0.082**

0.102***

(0.007)

(0.012)

(0.009)

(0.032)

(0.038)

pci

0.005***

0.014***

0.009***

0.043***

0.052***

(0.002)

(0.003)

(0.002)

(0.006)

(0.007)

cpi

-0.005**

-0.021***

-0.011***

-0.061***

-0.072***

(0.003)

(0.005)

(0.003)

(0.009)

(0.011)

lnrural

-0.205**

-0.442**

-0.349***

-1.454***

-1.803***

(0.088)

(0.194)

(0.108)

(0.508)

(0.580)

industrial_index

0.000

0.000

0.001*

0.001

0.002

(0.000)

(0.000)

(0.000)

(0.001)

(0.001)

mul_poverty

-0.002

-0.003

-0.003*

-0.010*

-0.014**

(0.002)

(0.003)

(0.002)

(0.006)

(0.006)

rho

0.639***

(0.042)

sigma2_e

0.002***

(0.000)

Observations

315

315

315

315

315

315

315

R2

0.133

0.133

0.133

0.133

0.133

0.133

0.133

Number of idprovince

63

63

63

63

63

63

63

Nguồn: Tính toán của tác giả

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Phát triển tài chính không chỉ có tác động trực tiếp đến Tăng trưởng kinh tế tại mỗi địa phương mà còn tạo ra hiệu ứng lan tỏa rõ rệt sang các tỉnh/thành lân cận, từ đó đặt ra yêu cầu về một chiến lược phát triển tài chính mang tính liên kết vùng và có tính đến yếu tố không gian. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số hàm ý được đưa ra như sau:

Một là, chính sách cần hướng tới phát triển tài chính địa phương một cách toàn diện, không chỉ mở rộng tín dụng ngân hàng mà còn thúc đẩy thị trường vốn, bảo hiểm và tài chính phi ngân hàng; đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng tiếp cận của hệ thống tài chính đến doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh và người dân vùng sâu, vùng xa thông qua các giải pháp công nghệ và tín dụng ưu đãi.

Hai là, đẩy mạnh liên kết tài chính liên tỉnh thông qua cơ chế hợp tác vùng, chia sẻ hạ tầng tài chính, thúc đẩy dòng vốn luân chuyển và tận dụng các cực tăng trưởng để tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực. Chính sách vĩ mô cũng cần linh hoạt theo đặc điểm không gian, tránh áp dụng cứng nhắc và chú trọng vào phân tích tương tác giữa các địa phương thông qua các mô hình như SDM.

Ba là, cải thiện thể chế, môi trường đầu tư và ổn định kinh tế vĩ mô là nền tảng quan trọng để bảo đảm sự phát triển tài chính bền vững, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách hiệu quả và đồng đều giữa các vùng miền.

(*) Nghiên cứu được thực hiên trước thời điểm thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15

Tài liệu tham khảo:

1. Garcia-Escribano Mercedes, Han Fei (2015). Credit Expansion in Emerging Markets: Propeller of Growth?. International Monetary Fund, Washington, D.C

2. Hoàng Thị Xuân, Ngô Thái Hưng (2024). Mối quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng, độ mở thương mại, phát triển tài chính và chất lượng môi trường tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 320(2), 2-10.

3. Mohammad Ashraful Khalid, Mohammad Abdul (2025). Green Growth and Human Capital in Bangladesh: Evaluating the Roles of Financial Development and Foreign Direct Investment in Reducing Carbon Emissions. Journal of Energy and Environmental Policy Options, 8(1), 1-13.

4. WEF (2012). The Financial Development Report. Insight Report.

Ngày nhận bài: 17/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 25/8/2025; Ngày duyệt đăng: 28/8/2025