Tác động của nhận thức đến thực hành ESG tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Sỹ Thông
Trần Đức Tài (Tác giả liên hệ)
Email: tai.td@vlu.edu.vn
Lưu Hoàng Anh Thư
Email: thu.2383401010044@vanlanguni.vn
Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Văn Lang
Tóm tắt
Nghiên cứu đánh giá tác động của nhận thức đến thực hành môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp (ESG) tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Sỹ Thông. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố: Nhận thức về môi trường, Nhận thức về lao động, Nhận thức về chống tham nhũng và Nhận thức về bảo vệ khách hàng có tác động đến Thực hành quản trị. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị.
Từ khóa: thực hành ESG, phát triển bền vững, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Sỹ Thông
Summary
The study assesses the impact of awareness on environmental, social, and corporate governance (ESG) practices at Sy Thong Trading and Services Co., Ltd. The results indicate that awareness of environmental issues, labor rights, anti-corruption, and customer protection significantly influences governance practices. Based on these findings, the study proposes several managerial implications.
Keywords: ESG practices, sustainable development, Sy Thong Trading and Services Co., Ltd.
GIỚI THIỆU
Trước xu thế toàn cầu hướng đến phát triển bền vững, các trụ cột môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp (ESG) dần trở thành một trong những tiêu chí trọng yếu để đánh giá hiệu quả vận hành cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành kiến trúc nội thất - lĩnh vực chịu áp lực lớn từ cả thị trường và quy định pháp lý. Theo Statista (2024), thị trường nội thất bền vững toàn cầu đạt giá trị 590 tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng dự kiến 8%/năm đến năm 2030. Tại Việt Nam, 60% doanh nghiệp nội thất gặp khó khăn trong việc đáp ứng tiêu chuẩn xanh quốc tế (VIFOREST), có đến 73% người tiêu dùng sẵn lòng chi trả mức giá cao đối với những sản phẩm có gắn với cam kết về phát triển bền vững (Nielsen, 2023).
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Sỹ Thông (Công ty Sỹ Thông) là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nội thất. Tại Công ty, ESG mới chỉ được triển khai ở mức đáp ứng khách hàng, chưa tích hợp vào chiến lược phát triển dài hạn. Việc thiếu nhận thức hệ thống về ESG cùng chi phí đầu tư còn cao, đang làm hạn chế năng lực thích ứng trước yêu cầu ngày càng khắt khe từ thị trường. Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích vai trò của nhận thức trong việc thúc đẩy ESG một cách thực chất, góp phần tạo lợi thế cạnh tranh và hướng tới phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU
Cơ sở lý luận
Theo UN (2004), ESG ngày càng được xem là tiêu chuẩn toàn cầu về phát triển bền vững doanh nghiệp. Không chỉ phản ánh cam kết đối với môi trường, xã hội và quản trị, ESG còn là công cụ đánh giá trách nhiệm và minh bạch thông qua báo cáo phát triển bền vững. Trong bối cảnh ESG được xem là nền tảng tạo ra giá trị dài hạn (Lins và cộng sự, 2017), việc chuyển hóa nhận thức thành hành vi thực tiễn chính là chìa khóa định hướng phát triển bền vững trong các doanh nghiệp.
Nhận thức về môi trường
Theo Lý thuyết hành vi dự định (TPB), nhận thức và thái độ là những yếu tố quan trọng định hình hành vi của cá nhân đối với các vấn đề môi trường (Ajzen, 1991). Nghiên cứu của Phang và Ilham (2023) khẳng định rằng, những người có nhận thức cao về môi trường thường hành động tích cực hơn trong việc bảo vệ môi trường. Ngoài ra, Dangelico và Vocalelli (2017) cũng cho thấy, chiến lược xanh có thể lan tỏa hiệu ứng đồng thời đề cập đến mặt xã hội và quản trị tổ chức khi được tích hợp vào vận hành doanh nghiệp. Do đó, nhóm tác giả đưa ra các giả thuyết:
H1a: Nhận thức về môi trường có tác động cùng chiều đến Thực hành về môi trường.
H1b: Nhận thức về môi trường có tác động cùng chiều đến Thực hành về xã hội.
H1c: Nhận thức về môi trường có tác động cùng chiều đến Thực hành về quản trị.
Nhận thức về lao động
Dưới góc nhìn của Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory), người lao động có liên quan trực tiếp đến thực hành ESG. Bên cạnh đó, El Akremi và cộng sự (2015) đã chứng minh nhận thức lao động tốt sẽ giúp tăng cường thực hành các công việc liên quan đến trách nhiệm xã hội và quản trị minh bạch. Do đó, nhóm tác giả đưa ra các giả thuyết:
H2a: Nhận thức về lao động có tác động cùng chiều đến Thực hành về môi trường.
H2b: Nhận thức về lao động có tác động cùng chiều đến Thực hành về xã hội.
H2c: Nhận thức về lao động có tác động cùng chiều đến Thực hành về quản trị.
Nhận thức về chống tham nhũng
Theo Lý thuyết quản trị minh bạch, chống tham nhũng đóng vai trò then chốt trong việc tạo niềm tin, thúc đẩy minh bạch và củng cố cơ chế giải trình - những yếu tố cốt lõi trong ESG. Nghiên cứu của Nicaise và cộng sự (2025) cho thấy, nâng cao nhận thức về chống tham nhũng liên quan chặt chẽ đến ESG. Do đó, nhóm tác giả đưa ra các giả thuyết:
H3a: Nhận thức về chống tham nhũng có tác động cùng chiều đến Thực hành về môi trường.
H3b: Nhận thức về chống tham nhũng có tác động cùng chiều đến Thực hành về xã hội.
H3c: Nhận thức về chống tham nhũng có tác động cùng chiều đến Thực hành về quản trị.
Nhận thức về bảo vệ khách hàng
Lý thuyết giá trị chia sẻ (CSV) của Porter và Kramer (2011) cho thấy, doanh nghiệp đáp ứng kỳ vọng của khách hàng sẽ tích hợp các thực hành ESG để nâng cao giá trị lâu dài. Theo Henning-Thurau (2004), nhận thức khách hàng có thể kích thích hành vi thực hành trách nhiệm xã hội từ doanh nghiệp. Do đó, nhóm tác giả đưa ra các giả thuyết:
H4a: Nhận thức về bảo vệ khách hàng có tác động cùng chiều đến Thực hành về môi trường.
H4b: Nhận thức về bảo vệ khách hàng có tác động cùng chiều đến Thực hành về xã hội.
H4c: Nhận thức về bảo vệ khách hàng có tác động cùng chiều đến Thực hành về quản trị.
Mô hình nghiên cứu
Căn cứ vào các nghiên cứu và lý thuyết có liên quan, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
Phương pháp nghiên cứu
Để có dữ liệu phân tích, nhóm tác giả tiến hành khảo sát 258 nhân sự tại Công ty Sỹ Thông. Dữ liệu được mã hóa và đưa vào phần mềm SPSS để phân tích. Khảo sát được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 10/2024 đến tháng 6/2025 (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả kiểm định thang đo
Kết quả kiểm định (Bảng 1) cho thấy, các thang đo đạt độ tin cậy chấp nhận được (Cronbach’s Alpha > 0.6), tuy thang đo NTKH và THQT có một số biến yếu (Alpha thấp, tương quan biến - tổng < 0.3), nhưng vẫn được giữ lại do có ý nghĩa lý thuyết, nhằm đảm bảo mô hình không bị loại bỏ sớm các yếu tố tiềm năng và sẽ được kiểm định lại qua phân tích nhân tố khẳng định (CFA), mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
Bảng 1: Kết quả kiểm định thang đo
| Biến quan sát | Cronbach’s Alpha |
| Nhận thức về môi trường (NTMT) | 0.611 |
| Nhận thức về lao động (NTLĐ) | 0.820 |
| Nhận thức về chống tham nhũng (NTTN) | 0.880 |
| Nhận thức về bảo vệ khách hàng (NTKH) | 0.522 |
| Thực hành về môi trường (THMT) | 0.847 |
| Thực hành về xã hội (THXH) | 0.683 |
| Thực hành về quản trị (THQT) | 0.626 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kết quả phân tích EFA với KMO = 0.832 và Sig. = 0.000, cho thấy 6 nhân tố được trích xuất từ các biến độc lập đều đạt độ tin cậy và có tính hội tụ rõ ràng. Phương sai trích đạt 67.805%, vượt ngưỡng tiêu chuẩn của Hair và cộng sự (2010), phản ánh khả năng giải thích đáng kể của các nhân tố đối với dữ liệu khảo sát. Riêng biến NTKH3 có tải chéo với độ chênh thấp (0.118 < 0.2), song nếu loại bỏ sẽ làm mất tính đại diện của thang đo “Nhận thức về bảo vệ khách hàng”, nên được giữ lại để đánh giá tiếp trong phân tích CFA.
Kết quả phân tích CFA
Phân tích EFA ban đầu trích xuất 6 nhân tố, nhưng khi thực hiện CFA, mô hình được điều chỉnh thành 7 nhân tố theo lý thuyết và nội dung các biến quan sát. Kết quả CFA (Bảng 2) cho thấy, mô hình phù hợp tốt với dữ liệu, đảm bảo các chỉ số đánh giá theo khuyến nghị. Nhìn chung, các khái niệm đều đạt độ tin cậy (CR > 0.7) và giá trị hội tụ (AVE > 0.5), riêng biến Nhận thức về bảo vệ khách hàng có CR = 0.614 và AVE = 0.443 nhưng vẫn đảm bảo tính phân biệt nên được giữ lại. So sánh căn bậc hai AVE và hệ số tương quan cũng cho thấy các khái niệm không bị chồng chéo ý nghĩa, mô hình CFA đạt yêu cầu để tiếp tục phân tích SEM.
Bảng 2: Kết quả kiểm định trong mô hình CFA
| CR | AVE | MSV | MaxR(H) | |
| NTTN | 0.881 | 0.649 | 0.386 | 0.883 |
| THMT | 0.863 | 0.612 | 0.386 | 0.871 |
| THQT | 0.797 | 0.567 | 0.335 | 0.804 |
| NTLĐ | 0.825 | 0.613 | 0.233 | 0.848 |
| THXH | 0.805 | 0.581 | 0.166 | 0.817 |
| NTMT | 0.735 | 0.481 | 0.233 | 0.736 |
| NTKH | 0.614 | 0.443 | 0.335 | 0.615 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả độ thích hợp của mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Mặc dù thang đo “Nhận thức về bảo vệ khách hàng” có độ tin cậy thấp hơn ngưỡng khuyến nghị, nhưng vẫn được giữ lại do phù hợp trong phân tích EFA và đảm bảo tính đầy đủ của cấu trúc ESG. Bởi trong bối cảnh doanh nghiệp tại Việt Nam, nơi ESG còn mới mẻ, nên nhóm tác giả giữ lại các biến để đảm bảo cấu trúc ESG và tính lý thuyết. Kết quả phân tích SEM cho thấy, mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu thu thập được, theo các tiêu chí đánh giá chuẩn mực với các chỉ số độ phù hợp mô hình đều cho kết quả rất tốt: CMIN/DF = 0.912, CFI = 1.000, TLI = 1.019, RMSEA = 0.000. Việc chỉ số mức độ phù hợp của mô hình (TLI) vượt 1 không phản ánh sai lệch, mà cho thấy mô hình có mức độ phù hợp rất cao, thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố trong mô hình.
Kiểm định các giả thuyết
Về kiểm định giả thuyết (Bảng 3) cho thấy, các biến đều thể hiện sự ảnh hưởng có mức ý nghĩa thống kê cao (P < 0.05) với 8/12 giả thuyết được chấp nhận, phản ánh sự tác động cùng chiều từ nhận thức đến thực hành ESG trong phần lớn trường hợp. Tuy nhiên, có 4 giả thuyết bác bỏ do không đạt mức ý nghĩa thống kê, cho thấy sự chuyển hóa từ nhận thức sang hành vi ESG vẫn chưa đồng đều giữa các trụ cột. Bên cạnh đó, Nhận thức về chống tham nhũng ảnh hưởng nghịch chiều đến Thực hành về quản trị (Estimate = -0.255) và Nhận thức về lao động ảnh hưởng nghịch chiều đến Thực hành về môi trường (Estimate = -0.134). Điều này phản ánh triển khai ESG còn thiếu tích hợp và cân đối giữa các trụ cột, cần chiến lược toàn diện hơn.
Bảng 3: Tổng hợp hệ số tác động của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu
|
| Estimate | S.E. | C.R. | P | Kết quả kiểm định | ||
| THQT | <-- | NTMT | .030 | .069 | .436 | .662 | Bác bỏ |
| THMT | <-- | NTMT | .551 | .094 | 5.871 | *** | Chấp nhận |
| THXH | <-- | NTMT | .326 | .082 | 3.977 | *** | Chấp nhận |
| THQT | <-- | NTTN | -.207 | .043 | -4.854 | *** | Chấp nhận |
| THMT | <-- | NTTN | .623 | .058 | 10.722 | *** | Chấp nhận |
| THXH | <-- | NTTN | .132 | .051 | 2.590 | .010 | Chấp nhận |
| THQT | <-- | NTKH | .959 | .056 | 16.993 | *** | Chấp nhận |
| THMT | <-- | NTKH | .024 | .077 | .311 | .755 | Bác bỏ |
| THXH | <-- | NTKH | .000 | .067 | -.002 | .998 | Bác bỏ |
| THQT | <-- | NTLD | .102 | .053 | 1.935 | .053 | Chấp nhận |
| THMT | <-- | NTLD | -.177 | .072 | -2.465 | .014 | Chấp nhận |
| THXH | <-- | NTLD | .088 | .063 | 1.398 | .162 | Bác bỏ |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Qua kết quả phân tích cho thấy, các nhân tố: Nhận thức về môi trường, Nhận thức về lao động, Nhận thức về chống tham nhũng và Nhận thức về bảo vệ khách hàng có tác động đến Thực hành quản trị tại Công ty Sỹ Thông. Từ kết quả nghiên cứu, nhất là Công ty Sỹ Thông hoạt động trong ngành nội thất, nơi ESG là yêu cầu ngày càng cấp thiết, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý sau:
Thứ nhất, tăng cường văn hóa liêm chính và quản trị minh bạch. Công ty cần xây dựng hệ thống giám sát rõ ràng, phổ biến quy tắc đạo đức và tạo kênh phản ánh an toàn để nâng cao nhận thức và hành vi chống tham nhũng.
Thứ hai, đẩy mạnh đào tạo và truyền thông nội bộ về ESG. Công ty cần tổ chức đào tạo định kỳ, lồng ghép ESG vào đánh giá hiệu quả công việc (KPI) và truyền thông nội bộ nhằm giúp nhân viên hiểu rõ, hành động đồng bộ và nhất quán.
Thứ ba, nâng cao điều kiện lao động và gắn kết nhân sự. Công ty cần cải thiện nơi làm việc, công khai chính sách lương thưởng, phúc lợi và tăng cường các hoạt động nội bộ nhằm chuyển hóa nhận thức thành hành vi thực chất.
Thứ tư, lồng ghép yếu tố môi trường vào vận hành sản xuất. Khuyến khích tinh thần tiết kiệm nguyên vật liệu và thúc đẩy các sáng kiến xanh ngay trong quy trình sản xuất hằng ngày.
Thứ năm, đưa ESG vào chiến lược phát triển và thương hiệu. Công ty cần xây dựng chiến lược ESG dài hạn, công bố minh bạch trên các kênh truyền thông giúp nâng cao uy tín và khả năng thu hút đối tác, nhân sự.
Tài liệu tham khảo:
1. Ajzen, I (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211.
2. Dangelico, R. M., and Vocalelli, D (2017). Green marketing: An analysis of definitions, strategy development and marketing implications. Business Strategy and the Environment, 26(4), 457-475.
3. El Akremi, A., Gond, J. P., Swaen, V., De Roeck, K., and Igalens, J (2015). How do employees perceive corporate responsibility? Development and validation of a multidimensional corporate stakeholder responsibility scale. Journal of Management, 44(2), 619-657.
4. Henning-Thurau, T (2004). Customer orientation of service employees: Its impact on customer satisfaction, commitment, and retention. International Journal of Service Industry Management, 15(5), 460-478.
5. Lins, K. V., Servaes, H., and Tamayo, A (2017). Social capital, trust, and firm performance: The value of corporate social responsibility during the financial crisis. Journal of Finance, 72(4), 1785-1824.
6. Nicaise, G., and Rahman, K (2025). Sustainability reporting and anti-corruption provisions: Unlocking the potential for impact. U4 Anti-Corruption Resource Centre, Chr. Michelsen Institute.
7. Nielsen (2023). The changing consumer: How sustainability is reshaping buying decisions. NielsenIQ.
8. Phang, G., and Ilham, Z (2023). Theory of planned behavior to understand pro-environmental behavior among university students. AIMS Environmental Science, 10(5), 691-708.
9. Porter, M. E., and Kramer, M. R (2011). Creating shared value. Harvard Business Review, 89(1/2), 62-77.
10. Statista (2024). Global market value of sustainable furniture from 2023 to 2030. https://www.statista.com/
11. United Nations (2004). Who cares wins: Connecting financial markets to a changing world. United Nations Global Compact.
| Ngày nhận bài: 16/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 10/8/2025; Ngày duyệt đăng: 15/8/2025 |


Bình luận