Tác động của năng lực doanh nhân và môi trường kinh doanh đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa tại Đồng bằng sông Cửu Long
TS. Nguyễn Minh Lầu
Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cửu Long
Email: nguyenminhlau@mku.edu.vn
TS. Nguyễn Thị Bích Thu,
TS. Nguyễn Quốc Tuấn
Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích tác động của năng lực doanh nhân và môi trường kinh doanh đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa tại Đồng bằng sông Cửu Long dựa trên 497 mẫu khảo sát. Bằng các phương pháp EFA, CFA, SEM và Bootstrap, kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 2 yếu tố đều ảnh hưởng tích cực đến Kết quả kinh doanh, trong đó Môi trường kinh doanh mạnh hơn Năng lực doanh nhân. Ngoài ra, Môi trường kinh doanh còn tác động đến năng lực doanh nhân. Nghiên cứu này góp phần bổ sung lý thuyết và cung cấp bằng chứng thực tiễn cho hoạch định chính sách phát triển doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Từ khóa: Doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa, Đồng bằng sông Cửu Long, kết quả hoạt động, môi trường kinh doanh, năng lực doanh nhân.
Summary
This study examines the impact of entrepreneurial competence and the business environment on the performance of small and medium-sized tourism enterprises in the Mekong Delta, based on a survey of 497 respondents. Applying EFA, CFA, SEM, and Bootstrap techniques, the findings reveal that both factors exert a positive influence on business performance, with the business environment demonstrating a stronger effect than entrepreneurial competence. In addition, the business environment is found to affect entrepreneurial competence. This study contributes to the theoretical foundation and provides empirical evidence to inform policy-making for the development of small and medium-sized tourism enterprises in the Mekong Delta.
Keywords: Business performance, business environment, entrepreneurial competence, Small and medium-sized tourism enterprises, Mekong Delta
GIỚI THIỆU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Tại Việt Nam, DNNVV chiếm hơn 97% số doanh nghiệp, đóng góp khoảng 50% GDP, 33% thu ngân sách, 62% việc làm và gần 49% giá trị gia tăng. Ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có 48.592 doanh nghiệp (97,22%), phần lớn là siêu nhỏ (67,89%), trong đó ngành du lịch có hơn 2.400 DNNVV, khai thác lợi thế sinh thái và tài nguyên địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh, đặc biệt đối với DNNVV là vấn đề quan trọng trong bối cảnh hội nhập.
Nhiều nghiên cứu khẳng định năng lực doanh nhân giữ vai trò then chốt đối với sự hình thành, phát triển và thành công của doanh nghiệp (Bird, 1995). Năng lực này tác động trực tiếp và gián tiếp đến kết quả kinh doanh, được xem là nguồn lực quan trọng (José Sánchez, 2011). Các học giả như Man (2001), Ahmad (2007) đã chỉ ra mối liên hệ giữa năng lực doanh nhân và hiệu quả hoạt động DNNVV qua nhiều lĩnh vực như: chiến lược, phân tích, tổ chức - lãnh đạo, cam kết, cơ hội, quan hệ… Ở Việt Nam, một số nghiên cứu cũng cho thấy năng lực doanh nhân cùng với vốn xã hội và sáng nghiệp công ty tác động tích cực đến kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, môi trường kinh doanh (tài chính, chính sách, tổ chức hỗ trợ, thị trường, marketing, công nghệ, vốn) cũng ảnh hưởng đáng kể đến DNNVV (Covin và Slevin, 1997).
Từ đó, nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của năng lực doanh nhân và môi trường kinh doanh đến kết quả hoạt động của DNNVV ngành du lịch ĐBSCL, nhằm bổ sung lý luận và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái niệm về năng lực doanh nhân
Bird (1995) định nghĩa: “Năng lực doanh nhân là các đặc trưng nền tảng như tri thức chuyên ngành, động cơ, cá tính, tự hình dung, vai trò xã hội, kỹ năng dẫn đến tạo sinh, tồn tại và/hoặc tăng trưởng kinh doanh”.
Theo Man và cộng sự (2002): “Năng lực doanh nhân là sự tập trung của kiến thức, kỹ năng, tính cách được hình thành từ sự giáo dục, nền tảng gia đình, kinh nghiệm và một số đặc điểm nhân chủng học khác để doanh nhân hoàn thành được các mục tiêu kinh doanh và gặt hái được thành công”.
Ahmad (2007) cho rằng: “Năng lực kinh doanh của doanh nhân là sự tập trung của thái độ và hành vi giúp doanh nhân đạt được và duy trì sự thành công trong kinh doanh”.
Trên cơ sở tổng hợp những định nghĩa về năng lực doanh nhân của các nghiên cứu trước đây, trong nghiên cứu của luận án này tác giả đưa ra khái niệm “Năng lực doanh nhân là sự hợp nhất giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi và một số phẩm chất cá nhân của doanh nhân nhằm đáp ứng những yêu cầu của hoạt động kinh doanh và duy trì sự thành công trong kinh doanh”.
Về môi trường kinh doanh
Theo Collier và Dollar (2002), môi trường kinh doanh là: ổn định chính trị, môi trường kinh tế vĩ mô và thái độ của chính phủ đối với doanh nghiệp khi tham gia đầu tư.
Dollar và cộng sự (2005) cho rằng, môi trường kinh doanh là: thể chế, chính sách và các quy định liên quan đến hoạt động của công ty từ khi công ty mới bắt đầu thành lập cho đến khi kết thúc quá trình kinh doanh.
Theo những nghiên cứu trước thì các yếu tố môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của DN gồm: việc tiếp cận các nguồn lực tài chính, các chính sách hỗ trợ của chính phủ, việc tiếp cận thị trường, hỗ trợ tiếp cận từ các tổ chức.
Về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Mitchell (2002) cho rằng, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đo lường bởi 3 chỉ tiêu: Phù hợp, hiệu lực, hiệu suất, khả năng tài chính.
Theo Hoque (2011), kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm hai thành phần đó là KQHĐKD tài chính và KQHĐKD phi tài chính.
Koohang và cộng sự (2017) định nghĩa, kết quả hoạt động kinh doanh là bộ chỉ số đo lường mức độ đạt được mục tiêu của tổ chức.
Peng và Lin (2019) khẳng định, kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm 3 thành phần hiệu quả hoạt động, thị trường và khả năng sinh lợi.
Trong phạm vi nghiên cứu này thì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tiếp cận quan điểm và sử dụng các tiêu chí đo lường được đề xuất bởi Man (2001), kết quả kinh doanh được đo lường bằng những chỉ số kiểm soát của doanh nghiệp như: Hiệu quả đầu tư, tăng trưởng kinh doanh, hiệu suất tương đối.
GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giả thuyết nghiên cứu
Nhóm nhân tố thứ nhất: Năng lực doanh nhân (H1)
- Năng lực định hướng chiến lược của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng lực cam kết của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng lực nắm bắt cơ hội của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng lực phân tích – sáng tạo của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng lực thiết lập quan hệ của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng lực tổ chức - lãnh đạo của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng lực học tập của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng lực cá nhân của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng lực chuyên môn của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố thứ hai: Môi trường kinh doanh (H2)
- Hỗ trợ tài chính ảnh hưởng cùng chiều đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chính sách của chính phủ ảnh hưởng cùng chiều đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc tiếp cận thị trường ảnh hưởng cùng chiều đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ từ các tổ chức du lịch ảnh hưởng cùng chiều đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố thứ ba:
- Môi trường kinh doanh có ảnh hưởng cùng chiều đến năng lực doanh nhân (H3)
Mô hình nghiên cứu
Từ những giả thuyết trên, mô hình nghiên cứu được đề xuất như Hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mghiên cứu này sử dụng kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính nhằm mục tiêu khám phá các nhân tố của môi trường kinh doanh và năng lực doanh nhân tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó hình thành mô hình nghiên cứu, xây dựng và phát triển các thang đo làm cơ sở thực hiện các khảo sát cho nghiên cứu định lượng tiếp theo. Nghiên cứu định lượng được sử dụng để thu thập và xử lý dữ liệu khảo sát nhằm đánh giá độ tin cậy, độ giá trị của các thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết sử dụng các công cụ Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phương pháp phân tích nhân tố xác định (CFA), phương pháp mô hình hóa phương trình cấu trúc (SEM). Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu
Trong số 497 doanh nhân tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tham gia khảo sát thì có kết quả là, tỷ lệ nam chiếm 84.7%, nữ chiếm 15.3%. Về độ tuổi ở nhóm độ tuổi từ 30 đến dưới 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 65.4%; các doanh nhân đều có trình độ học vấn khác nhau từ cao đẳng đến sau đại học và trình độ chuyên môn phù hợp với năng lực của một chủ doanh nghiệp.
Về đặc điểm DNNVV trong lĩnh vực du lịch tại ĐBSCL do các doanh nhân làm chủ thì thời gian hoạt động chủ yếu dưới 5 năm (chiếm 72%) và quy mô hoạt động của doanh nghiệp có số nhân viên làm việc dưới 100 người chiếm tỷ lệ cao (73.3%), loại hình doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn với tỷ lệ lần lượt là 26.2% và 52.3%.
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Bảng 1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Nguồn: Kết quả xử lý từ khảo sát của nhóm tác giả
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, thang đo Năng lực doanh nhân, Môi trường kinh doanh và Kết quả hoạt động kinh doanh, với 84 biến quan sát ban đầu được đưa vào phân tích, kết quả phân tích EFA rút trích còn 73 biến quan sát và 11 biến bị loại do tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0,3, được chia thành 15 nhóm nhân tố tương ứng. Tất cả các hệ số tải nhân tố của các biến quan sát trong từng yếu tố được rút trích đều lớn hơn 0.5.
Kết quả phân tích nhân tố EFA
Kết quả cho thấy, có 15 nhân tố mới được hình thành. Hệ số KMO = 0.902 lớn hơn 0.5 và kiểm định Bartlett’s về tương quan của các biến quan sát có giá trị Sig = 0.000 < 5% chứng tỏ là các biến có liên quan chặt chẽ (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tổng phương sai trích bằng 68.327, cho biết 15 nhân tố này giải thích được 68.327% biến thiên của dữ liệu. Hệ số tải của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5, như vậy các biến quan sát này đều có ý nghĩa đóng góp vào mô hình. Do vậy, các biến thành phần tiếp tục được giữ lại để thực hiện các bước phân tích tiếp theo.
Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Kết quả nhân tố khẳng định (CFA) cho thấy các chỉ số trong mô hình đều đạt yêu cầu: CMIN/df = 1.166 < 3 là tốt; GFI = 0.872 và CFI = 0.979 > 0.8 là chấp nhận được; RMSEA = 0.018 < 0.06 là tốt; PCLOSE = 1.000 ≥ 0.05 là tốt. Nhìn chung, kết quả nhân tố khẳng định CFA phù hợp với dữ liệu thị trường.
Như vậy, qua phân tích nhân tố khẳng định CFA lần 2 cho thấy 69 biến thành phần trong mô hình được chia thành 15 nhân tố đều đạt yêu cầu. Trong đó, số lượng biến thành phần của 15 nhân tố bao gồm: Năng lực định hướng chiến lược (DHCL) - 4 biến; năng lực cam kết (NLCK) - 3 biến; năng lực phân tích và sáng tạo (PTST) - 6 biến; năng lực nắm bắt cơ hội (NBCH) - 4 biến; năng lực tổ chức và lãnh đạo (TCLD) - 5 biến; năng lực thiết lập quan hệ (TLQH) - 5 biến; năng lực học tập (NLHT) - 5 biến; năng lực cá nhân (NLCN) - 6 biến; năng lực chuyên môn (NLCM) - 4 biến; các chính sách của chính phủ (CSCP) - 5 biến; hỗ trợ tài chính (HTTC) - 3 biến; hỗ trợ tiếp cận thị trường (TCTT) - 3 biến; hỗ trợ từ các tổ chức du lịch (TCDL) - 4 biến; hiệu quả đầu tư (HQĐT) - 6 biến; hiệu suất tương đối (HSTĐ) - 6 biến. Vì vậy, 15 nhân tố này phù hợp với mô hình và được đưa vào phân tích cấu trúc SEM.
Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy mô hình có Chi bình phương là 2.841,747 với p = 0.000. Các chỉ tiêu CMIN/df và chỉ tiêu RMSEA của mô hình đáp ứng được yêu cầu của nghiên cứu này do CMIN/df = 1.221 < 3 và RMSEA = 0.021 < 0.08. Ngoài ra, Các chỉ tiêu khác cũng đạt yêu cầu về lý thuyết (TLI = 0.969, CFI = 0.970 > 0.9 và PCLOSE = 1.000 ≥ 0.05). Điều này khẳng định mô hình nghiên cứu rất thích hợp với dữ liệu thị trường. Mô hình tác động của năng lực doanh nhân và môi trường kinh doanh đến quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV ở ĐBSCL: Hoạt động trong ngành Du lịch thể hiện ở hình sau:
Hình 2: Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
![]() |
Nguồn: Kết quả xử lý từ khảo sát của tác giả
Như vậy, trên cơ sở kết quả phân tích SEM và Bảng 2 cho thấy, ở độ tin cậy 95%, nghiên cứu đã tìm ra sự mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu, chi tiết thể hiện như sau:
Bảng 2: Trọng số hồi quy

Nguồn: Kết quả xử lý từ khảo sát của tác giả
Qua việc kiểm định giả thuyết từ bảng hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa cho thấy, tất cả mối tác động đều có ý nghĩa trong mô hình do p-value đều nhỏ hơn 0.05 và các biến bậc một đều có đóng góp vào biến bậc hai do p-value đều nhỏ hơn 0.05.
Bảng 3: Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Nguồn: Kết quả xử lý từ khảo sát của tác giả
Nhìn vào bảng hệ số hồi quy chuẩn hóa ta thấy biến sự tác động của Môi trường kinh doanh lên Năng lực doanh nhân là cao nhất, kế tiếp là Môi trường kinh doanh tác động đến Kết quả kinh doanh và cuối cùng là Năng lực doanh nhân tác động đến Kết quả hoạt động kinh doanh là thấp nhất.
Bảng 4: Giá trị R bình phương
Nguồn: Kết quả xử lý từ khảo sát của tác giả
Qua kết quả Giá trị R bình phương của biến phụ thuộc Năng lực doanh nhân Năng lực doanh nhân là 0.344. Như vậy, biến độc lập Môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh giải thích được 34.4% sự biến thiên của biến Năng lực doanh nhân. Tương tự, Giá trị R bình phương của biến phụ thuộc Kết quả kinh doanh là 0.650. Như vậy, biến độc lập Môi trường kinh doanh, Năng lực doanh nhân giải thích được 65% sự biến thiên của biến Kết quả kinh doanh.
Kiểm định ước lượng mô hình bằng Bootstrap
Kết quả phân tích Bootstrap cho thấy, giá trị tuyệt đối CR của các mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu có kết quả ước lượng C.R <1.96, như thế ta kết luận được mô hình ước lượng có thể tin cậy được. Do đó, phương pháp này chứng tỏ mô hình lý thuyết có thể tin cậy ở cỡ mẫu lớn hơn.
Bảng 5: Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 1000
Nguồn: Kết quả xử lý từ khảo sát của tác giả
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Ảnh hưởng của Năng lực doanh nhân đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành du lịch tại ĐBSCL
Kết quả phân tích cũng đã chỉ ra những bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh hưởng của Năng lực doanh nhân đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (giả thuyết H1), với P-value = 0.000 < 0.05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0.427; tức là khi Năng lực doanh nhân thay đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của họ cũng sẽ thay đổi cùng chiều 0.427 đơn vị.
Trong 9 năng lực doanh nhân tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV ngành du lịch thì Năng lực cam kết, Năng lực định hướng chiến lược, Năng lực phân tích - sáng tạo, Năng lực chuyên môn có mức độ ảnh hưởng lớn hơn so với các năng lực còn lại, với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0.295; 0.275; 0.133; 0.127. Vì vậy, doanh nghiệp muốn nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh trên phương diện hiệu quả đầu tư và hiệu suất tương đối thì phải nâng cao năng lực doanh nhân về kiến thức, kỹ năng và phải có sự cam kết với doanh nghiệp và khách hàng.
Ảnh hưởng của Môi trường kinh doanh đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa
Kết quả phân tích cũng đã chỉ ra những bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh hưởng của Môi trường kinh doanh đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (giả thuyết H2), với P-value = 0,000 < 0.05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0.478; tức là khi môi trường kinh doanh thay đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của họ cũng sẽ thay đổi cùng chiều 0.478 đơn vị. Trong đó, 4 yếu tố trong nhóm môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh thì yếu tố Hỗ trợ tài chính ảnh hưởng nhiều nhất đến Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong các yếu tố của môi trường kinh doanh, với kết quả nghiên cứu P-value = 0.000 < 0.05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0.375.
Ảnh hưởng của Môi trường kinh doanh đến Năng lực doanh nhân
Sự ảnh hưởng của Môi trường kinh doanh đến Năng lực doanh nhân của doanh nghiệp, với P-value = 0.000 < 0.05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0.586; tức là khi môi trường kinh doanh thay đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì năng lực doanh nhân cũng sẽ thay đổi cùng chiều 0.586 đơn vị.
KẾT LUẬN
Với dữ liệu là 497 mẫu hợp lệ thu thập được, việc kiểm định mô hình và các giả thuyết đề xuất dựa vào phương pháp mô hình phương trình cấu trúc (SEM) đã cho thấy sự phù hợp với dữ liệu thị trường và có 14 giả thuyết được chấp nhận. Cụ thể, Năng lực doanh nhân và Môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến Kết quả hoạt động kinh doanh là 65%, còn Môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến Năng lực kinh doanh là 34.4%.
Bên canh đó, nghiên cứu cũng tìm ra được bằng chứng sự chi phối của Năng lực doanh nhân và Môi trường kinh doanh đến Kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV ngành du lịch, trong đó Môi trường kinh doanh chi phối Kết quả hoạt động kinh doanh mạnh hơn so với Năng lực kinh doanh với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0.478 và 0.427.
Ngoài ra, nghiên cứu tiến hành kiểm định Bootstrap với số lượng quan sát lặp lại N = 1,000 lần, kết quả cho thấy giá trị tuyệt đối CR của các mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu có kết quả ước lượng C.R < 1.96, như thế ta kết luận được mô hình ước lượng tin cậy.
Kết quả nghiên cứu đã giải quyết được khoảng trống nghiên cứu khi phối hợp việc tiếp cận từ yếu tố năng lực doanh nhân, môi trường kinh doanh đến kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV ngành du lịch tại ĐBSCL. Qua đó cho thấy một cái nhìn khái quát về mối quan hệ của năng lực doanh nhân, môi trường kinh doanh với kết quả hoạt động kinh doanh và mối quan hệ giữa môi trường kinh doanh với năng lực doanh nhân.
Tài liệu tham khảo:
1. Ahmad, N. H. (2007). A cross-cultural study of entrepreneurial competencies and entrepreneurial success in SMEs in Australia and Malaysia (Ph. D). The University of Adelaide.
2. Bird, B. (1995). Toward a Theory of Entrepreneurial Competency. Advances in Entrepreneurship, Firm Emerge, and Growth 2: 51-72.
3. Covin, J.G. and Slevin, D.P. (1997), High growth transitions: theorectical perspectives and suggested directions, in Sexton, D.L. and Smilor, R.W. (eds), Entrepreneurship, Upstart Publishing, Chicago II, 99-126.
4. Dollar, David, Hallward-Driemeier, Mary và Mengistae, Taye. (2005). Investment climate and firm performance in developing economies. Economic Development and Cultural Change, 54(1), 1-31.
5. Hoque, Z., (2011). “Linking environmental uncertainty to non-financial performance measures and performance: a research note”. British Accounting Review. 37: 471-481.
6. Hoàng La Phương Hiền, (2019). Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế. Đề tài luận án Tiến sĩ ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Huế.
7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
8. Koohang, A., Paliszkiewicz, J., & Goluchowski, J. (2017). The impact of leadership on trust, knowledge management, and organizational performance: A research model. Industrial Management & Data Systems.
9. José Sánchez, (2011). The influence of entrepreneurial competencies on small firm performance. Revista Latinoamericana de Psicología. Pp 165-177. ISSN 0120-0534.
10. Man, T. W. Y., Lau, T. & Chan, K. F., (2002). The competitiveness of small and medium enterprises: a conceptualization with focus on entrepreneurial competencies. Journal of Business Venturing, 17 (2), 123-142.
| Ngày nhận bài: 20/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 22/9/2025; Ngày duyệt đăng: 25/9/2025 |



Bình luận