Võ Anh Tuấn

Trường Đại học Công nghệ và Quản lý Hữu Nghị

Email: tuanvo82@gmail.com

Tóm tắt

Dựa trên kết quả khảo sát đối với 201 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội - trung tâm của ngành thủ công mỹ nghệ cả nước, nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) nhằm đánh giá tác động của 2 yếu tố là Đổi mới sáng tạo và Năng lực thích nghi đến Hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ khi ứng dụng thương mại điện tử. Kết quả cho thấy, cả Đổi mới sáng tạo và Năng lực thích nghi đều có ảnh hưởng tích cực, có ý nghĩa thống kê đến Hiệu quả hoạt động xuất khẩu, qua trung gian của việc ứng dụng thương mại điện tử. Nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số ngành thủ công mỹ nghệ một cách toàn diện, bền vững.

Từ khóa: Đổi mới sáng tạo, năng lực thích nghi, hiệu quả xuất khẩu, thương mại điện tử

Summary

Based on a survey of 201 small and medium-sized enterprises in Hanoi, the national hub of the handicraft industry, this study employs structural equation modeling (SEM) to evaluate the impact of two key factors, namely innovation and adaptive capacity, on export performance of handicraft enterprises when adopting e-commerce. The results indicate that both innovation and adaptive capacity exert a positive and statistically significant influence on export performance, mediated by the application of e-commerce. The study offers several policy recommendations aimed at promoting a comprehensive and sustainable digital transformation of the handicraft sector.

Keywords: Innovation, adaptive capacity, export performance, e-commerce

GIỚI THIỆU

Dưới tác động của toàn cầu hóa và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành công cụ chiến lược quan trọng trong hoạt động xuất khẩu, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong ngành hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN). Theo Báo cáo Kinh tế số Đông Nam Á 2023 của Google, Temasek, Bain & Company, thị trường TMĐT Việt Nam được định giá 20,5 tỷ USD và dự kiến đạt 49 tỷ USD vào năm 2025 với tốc độ tăng trưởng 20% mỗi năm. TMĐT không chỉ là kênh phân phối, mà còn là môi trường đổi mới, mở rộng thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh toàn cầu. Với đặc trưng văn hóa và tính cá nhân hóa cao, sản phẩm TCMN rất phù hợp để phát triển qua TMĐT nhằm tiếp cận thị trường quốc tế bởi không bị giới hạn địa lý.

Trong xu thế đó, TP. Hà Nội đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ, như mục tiêu 70% DNNVV TCMN sử dụng TMĐT đến năm 2025. Đồng thời, các chương trình đào tạo, hỗ trợ quảng bá sản phẩm trên nền tảng số như Amazon hay Shopee đang góp phần thay đổi tư duy kinh doanh trong làng nghề truyền thống.

Tuy vậy, để thành công bền vững khi tham gia các nền tảng TMĐT xuyên biên giới, doanh nghiệp cần phát triển năng lực đổi mới và thích nghi - 2 yếu tố then chốt giúp tận dụng cơ hội và ứng phó biến động. TMĐT ngày nay không chỉ là công cụ tiêu thụ, mà còn phản ánh năng lực sáng tạo và chuyển đổi mô hình kinh doanh. Những doanh nghiệp biết khai thác nền tảng số, gắn kết yếu tố văn hóa với công nghệ và có sự đồng hành của chính quyền địa phương sẽ có cơ hội vươn ra thị trường toàn cầu một cách hiệu quả và bền vững.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu

Lý thuyết năng lực động của Teece và cộng sự (1997) nhấn mạnh rằng, để thích nghi với môi trường kinh doanh biến động, doanh nghiệp không chỉ cần sở hữu nguồn lực, mà còn phải có khả năng cảm nhận, nắm bắt và chuyển hóa cơ hội thành hành động hiệu quả. Trong TMĐT xuyên biên giới, các doanh nghiệp TCMN phải thường xuyên đổi mới sản phẩm, điều chỉnh mô hình kinh doanh và đầu tư công nghệ - những biểu hiện điển hình của năng lực thích nghi và đổi mới.

Bên cạnh đó, đổi mới sáng tạo theo quan điểm của Schumpeter (1934) và Damanpour (2006) đóng vai trò cốt lõi trong việc tạo ra giá trị vượt trội thông qua thiết kế sản phẩm phù hợp thị trường quốc tế, kết hợp yếu tố truyền thống và hiện đại. Trên TMĐT, cạnh tranh không chỉ dựa vào giá, mà còn dựa vào tính sáng tạo và khả năng truyền tải câu chuyện thương hiệu.

Ngoài ra, Lý thuyết thể chế của DiMaggio và Powell (1983) giúp lý giải vai trò của chính quyền địa phương trong việc tạo ra áp lực và điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp chuyển đổi số. Các chính sách hỗ trợ TMĐT tại Hà Nội được xem là động lực thể chế thúc đẩy doanh nghiệp TCMN đổi mới và thích nghi trên cơ sở lý thuyết về thể chế và năng lực động. Nghiên cứu đề xuất 7 giả thuyết nhằm kiểm định mối quan hệ giữa chính sách hỗ trợ của chính quyền TP. Hà Nội và hiệu quả xuất khẩu của các DNNVV trong lĩnh vực TCMN thông qua TMĐT. Cụ thể, 7 giả thuyết nghiên cứu được đề xuất bao gồm:

H1: Hỗ trợ của chính quyền về TMĐT tác động tích cực đến Phát triển TMĐT.

H2: Hỗ trợ của chính quyền về TMĐT tác động tích cực đến Năng lực thích nghi.

H3: Hỗ trợ của chính quyền về TMĐT tác động tích cực đến Đổi mới sáng tạo.

H4: Đổi mới sáng tạo tác động tích cực đến Phát triển TMĐT.

H5: Đổi mới sáng tạo tác động tích cực đến Hiệu quả xuất khẩu.

H6: Năng lực thích nghi tác động tích cực đến Hiệu quả xuất khẩu.

H7: Phát triển TMĐT tác động tích cực đến Hiệu quả xuất khẩu.

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Từ 7 giả thuyết nghiên cứu nói trên, mô hình nghiên cứu đề xuất được xây dựng như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Tác động của đổi mới sáng tạo và năng lực thích nghi đến hiệu quả xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ qua nền tảng số

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Phương pháp nghiên cứu

Để kiểm định các giả thuyết dựa trên lý thuyết về năng lực động và đổi mới sáng tạo, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng kết hợp nghiên cứu tình huống. Bộ công cụ khảo sát được xây dựng dựa trên các thang đo quốc tế đã kiểm chứng, điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của DNNVV trong ngành TCMN. Thang đo đổi mới sáng tạo kế thừa từ Wang và Ahmed (2004), năng lực thích nghi từ Gibson và Birkinshaw (2004) và Zhou và Wu (2010), hiệu quả xuất khẩu từ Lu và Julian (2007). Nghiên cứu khảo sát 201 doanh nghiệp TCMN tại Hà Nội từ tháng 8-10/2024, sử dụng bảng hỏi trực tiếp và trực tuyến, với phương pháp chọn mẫu thuận tiện có kiểm soát theo ngành hàng và mức độ ứng dụng TMĐT. Ngoài ra, phương pháp định tính được bổ sung thông qua phỏng vấn sâu với 6 đại diện doanh nghiệp và 2 cán bộ quản lý từ Sở Công Thương TP. Hà Nội (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo

Các biến quan sát

Ký hiệu

Hệ số tải nhân tố

Cronbach's Alpha

Composite Reliability

Average Variance Extracted (AVE)

Đổi mới sáng tạo

DM1

0.934

0.953

0.966

0.876

DM2

0.948

DM3

0.931

DM4

0.93

Sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương

HT1

0.914

0.932

0.948

0.785

HT2

0.927

HT3

0.839

HT4

0.83

HT5

0.914

Thương mại điện tử

TMDT1

0.833

0.909

0.934

0.743

TMDT2

0.928

TMDT3

0.937

TMDT4

0.635

TMDT5

0.939

Năng lực thích nghi

TN1

0.912

0.958

0.968

0.857

TN2

0.927

TN3

0.921

TN4

0.937

TN5

0.932

Hiệu quả xuất khẩu

HQ1

0.898

0.9

0.931

0.77

HQ2

0.889

HQ3

0.868

HQ4

0.854

Nguồn: Tác giả xử lý số liệu, 2024

Bảng 1 cho thấy, tất cả hệ số Cronbach’s Alpha trong nghiên cứu đều vượt ngưỡng 0.9 - mức rất cao theo tiêu chuẩn của Nunnally và Bernstein (1994), cho thấy độ tin cậy cao. Thang đo Năng lực thích nghi (TN) đạt 0.958 và Đổi mới sáng tạo (DM) đạt 0.953, phản ánh sự nhất quán nội bộ giữa các biến quan sát.

Chỉ số độ tin cậy tổng hợp (CR) cũng đều > 0.9, vượt xa ngưỡng khuyến nghị 0.7 của Hair và cộng sự (2019). CR của Năng lực thích nghi (TN) đạt 0.968 và của Đổi mới sáng tạo (DM) là 0.966, cho thấy tính đại diện lý thuyết mạnh mẽ.

Chỉ số AVE đều > 0.7, cao hơn mức yêu cầu 0.5 theo Fornell và Larcker (1981), khẳng định tính hội tụ tốt. AVE của Đổi mới sáng tạo (DM) là 0.876 và Năng lực thích nghi (TN) là 0.857.

Thang đo TMĐT có một biến (TMDT4) với tải nhân tố 0.635 - thấp nhất, nhưng vẫn đạt mức chấp nhận được. Tổng thể thang đo vẫn đáng tin cậy với Cronbach’s Alpha = 0.909, CR = 0.934 và AVE = 0.743.

Bảng 2: Kết quả các mối quan hệ trực tiếp

Beta

se

t

P-Values

DM -> HQ

0.320

0.047

6.829

0.000

DM -> TMDT

0.595

0.059

10.138

0.000

HT -> DM

0.485

0.054

9.015

0.000

HT -> TMDT

0.165

0.072

2.291

0.022

HT -> TN

0.402

0.063

6.386

0.000

TMDT -> HQ

0.269

0.058

4.652

0.000

TN -> HQ

0.389

0.058

6.676

0.000

Nguồn: Tác giả xử lý số liệu, 2024

Kết quả ở Bảng 2 cho thấy:

- Đổi mới sáng tạo (DM) ảnh hưởng tích cực đến Hiệu quả xuất khẩu (HQ) với beta = 0.320 và đến Thương mại điện tử (TMDT) với beta = 0.595 (p = 0.000), cho thấy vai trò then chốt của đổi mới trong nâng cao hiệu suất và ứng dụng công nghệ số.

- Sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương (HT) tác động trực tiếp đến Đổi mới sáng tạo (DM) (beta = 0.485), TMDT (beta = 0.165) và Năng lực thích nghi (TN) (beta = 0.402), cho thấy vai trò thúc đẩy năng lực nội tại của doanh nghiệp.

- Năng lực thích nghi (TN) cũng ảnh hưởng đáng kể đến Hiệu quả xuất khẩu (HQ) (beta = 0.389), thể hiện tầm quan trọng của sự linh hoạt theo lý thuyết năng lực động. TMDT có tác động tích cực đến Hiệu quả xuất khẩu (HQ) (beta = 0.269), khẳng định rằng, TMĐT không chỉ là xu hướng, mà còn mang lại hiệu quả thực tế khi kết hợp với đổi mới và chính sách hỗ trợ.

Bảng 3: Kết quả các mối quan hệ gián tiếp

beta

se

t

P -Values

HT -> DM -> HQ

0.155

0.029

5.298

0.000

DM -> TMDT -> HQ

0.160

0.032

4.969

0.000

HT -> DM -> TMDT -> HQ

0.078

0.017

4.582

0.000

HT -> TMDT -> HQ

0.045

0.026

1.723

0.086

HT -> TN -> HQ

0.157

0.036

4.356

0.000

HT -> DM -> TMDT

0.289

0.038

7.506

0.000

Nguồn: Tác giả xử lý số liệu, 2024

Kết quả kiểm định mối quan hệ gián tiếp ở Bảng 3 cho thấy, các yếu tố nội sinh gồm: Đổi mới sáng tạo (DM), Thương mại điện tử (TMDT) và Năng lực thích nghi (TN) đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc truyền dẫn tác động từ Sự hỗ trợ của chính quyền địa phương (HT) đến Hiệu quả xuất khẩu (HQ).

Cụ thể, HT ảnh hưởng đến HQ thông qua DM với beta = 0.155 (p = 0.000), cho thấy chính quyền thúc đẩy đổi mới trong doanh nghiệp, từ đó cải thiện NL. DM cũng gián tiếp nâng cao HQ thông qua TMDT (beta = 0.160) và chuỗi tác động 3 cấp HT → DM → TMDT → HQ (beta = 0.078) phản ánh rõ cơ chế ảnh hưởng đa tầng của chính quyền.

HT còn tác động đến HQ qua TN (beta = 0.157), khẳng định rằng các chính sách linh hoạt giúp doanh nghiệp thích ứng hiệu quả với thị trường số. Ngược lại, mối quan hệ HT → TMDT → HQ (beta = 0.045, p = 0.086) không có ý nghĩa thống kê, cho thấy vai trò hỗ trợ của chính quyền sẽ hiệu quả hơn khi kết hợp với năng lực nội sinh.

Cuối cùng, mối quan hệ HT → DM → TMDT (beta = 0.289) tiếp tục khẳng định vai trò kích hoạt của chính quyền trong việc thúc đẩy đổi mới và chuyển đổi số trong doanh nghiệp.

Bảng 4: Kết quả các mối quan hệ tổng hợp

beta

se

t

P-Values

DM -> HQ

0.48

0.051

9.389

0.000

DM -> TMDT

0.595

0.059

10.138

0.000

HT -> DM

0.485

0.054

9.015

0.000

HT -> HQ

0.434

0.057

7.666

0.000

HT -> TMDT

0.454

0.066

6.897

0.000

HT -> TN

0.402

0.063

6.386

0.000

TMDT -> HQ

0.269

0.058

4.652

0.000

TN -> HQ

0.389

0.058

6.676

0.000

Nguồn: Tác giả xử lý số liệu, 2024

Kết quả ở Bảng 4 cho thấy, HT và DM giữ vai trò then chốt trong việc nâng cao HQ của doanh nghiệp TCMN thông qua TMDT, với các hệ số beta đều có ý nghĩa thống kê cao (p < 0.001).

DM có ảnh hưởng trực tiếp mạnh đến HQ (beta = 0.48) và đóng vai trò cầu nối giữa HT và TMDT (HT → DM: 0.485; DM → TMDT: 0.595), cho thấy chính sách hỗ trợ từ chính quyền góp phần thúc đẩy năng lực đổi mới và ứng dụng công nghệ số.

Ảnh hưởng tổng hợp của HT đến HQ (beta = 0.434) phản ánh vai trò kiến tạo thông qua hạ tầng số, xúc tiến thương mại và hỗ trợ hội nhập. Các mối quan hệ gián tiếp HT → TMDT (0.454) và HT → TN (0.402) cho thấy chính quyền tác động sâu vào năng lực nội tại của doanh nghiệp.

Cuối cùng, TMDT (0.269) và TN (0.389) đều ảnh hưởng tích cực đến HQ, nhấn mạnh rằng khả năng đổi mới và thích ứng là điều kiện cần để doanh nghiệp đạt hiệu quả xuất khẩu bền vững trong môi trường số.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, đổi mới sáng tạo có tác động tích cực, cả trực tiếp và gián tiếp, đến hiệu quả xuất khẩu thông qua TMĐT. Năng lực thích nghi giúp doanh nghiệp ứng phó linh hoạt với thị trường số. Chính quyền Hà Nội giữ vai trò kiến tạo qua các chính sách phát triển hạ tầng số, đào tạo kỹ năng và xúc tiến thương mại quốc tế, góp phần nâng cao năng lực đổi mới và thích nghi của doanh nghiệp.

Từ kết quả nghiên cứu, nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng TCMN qua nền tảng số trên địa bàn Hà Nội, tác giả đề xuất, cần tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng số chuyên sâu, như: TMĐT xuyên biên giới, AI, Big Data và thực hành cùng các nền tảng như: Amazon, Shopee. Đồng thời, cần đầu tư vào hạ tầng công nghệ và xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả chính sách hỗ trợ một cách minh bạch, có sự phối hợp từ các hiệp hội và tổ chức chuyên môn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chủ động xây dựng chiến lược chuyển đổi số toàn diện, đầu tư vào quản trị, nhân lực và hợp tác quốc tế để TMĐT trở thành trụ cột phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu.

Tài liệu tham khảo:

1. Damanpour, F., Schneider, M. (2006). Phases of the adoption of innovation in organizations: Effects of environment, organization and top managers. British Journal of Management, 17(3), 215-236. https://doi.org/10.1111/j.1467-8551.2006.00498.x

2. DiMaggio, P., Powell, W. (1983), The Iron Cage Revisited: Institutional Isomorphism and Collective Rationality in Organizational Fields. American Sociological Review, 48(2), 147-160.

3. Gibson, C. B., & Birkinshaw, J. (2004). The antecedents, consequences, and mediating role of organizational ambidexterity. Academy of Management Journal, 47(2), 209-226. https://doi.org/10.5465/20159573

4. Lu, V.N., Julian, C.C. (2007). The internet and export-marketing performance: the empirical link in export market ventures, Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, 19(2), pp. 127-144, viewed 7 June 2021, http://dx.doi.org/10.1108/13555850710738480

5. Schumpeter, J. A. (1934). The Theory of Economic Development: An Inquiry into Profits, Capital, Credit, Interest, and the Business Cycle. Harvard University Press.

6. Teece D.J, Gary Pisano, Amy Shuen (1997). Dynamic Capabilities and Strategic Management, Strategic Management Journal, 18(7), 509-533.

7. Wang, C. L., & Ahmed, P. K. (2004). The development and validation of the organizational innovativeness construct using confirmatory factor analysis. European Journal of Innovation Management, 7(4), 303.313. https://doi.org/10.1108/14601060410565056

8. Zhou, K. Z., & Wu, F. (2010). Technological capability, strategic flexibility, and product innovation. Strategic Management Journal, 31(5), 547-561. https://doi.org/10.1002/smj.830

Ngày nhận bài: 19/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 4/7/2025; Ngày duyệt đăng: 10/7/2025