Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hà Nội
TS. Nguyễn Thị Việt Lê
Khoa Tài chính kế toán, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Email: lentv@ptit.edu.vn
Nguyễn Thị Thanh Thảo, Đỗ Minh Thảo, Bùi Thị Phương Diễm,
Mai Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Thu Hương
Sinh viên D22KT, Khoa Tài chính kế toán, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Tóm tắt:
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra mạnh mẽ, việc ứng dụng công nghệ thông tin trở thành xu thế tất yếu và phổ biến trong mọi lĩnh vực kinh tế, trong đó lĩnh vực kế toán. Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố yếu tố: Niềm tin, Môi trường xã hội, Quy định của Nhà nước và Bối cảnh tổ chức tác động đáng kể đến Quyết định ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị cho doanh nghiệp, cơ quan quản lý và người hành nghề nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Từ khóa: Nhân tố, ứng dụng công nghệ thông tin, kế toán
Summary
In the context of the Fourth Industrial Revolution, the application of information technology has become an inevitable and widespread trend across economic sectors, including accounting. This study aims to identify the factors influencing the decision to adopt information technology in accounting within small and medium-sized enterprises in Ha Noi. The results indicate that trust, social environment, government regulations, and organizational context significantly affect the adoption of information technology in accounting. Based on these findings, the study provides recommendations for businesses, regulatory agencies, and practitioners to promote digital transformation, enhance accounting efficiency, and improve the competitiveness of small and medium-sized enterprises.
Keywords: Factors, information technology adoption, accounting
MỞ ĐẦU
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp (DN), trong đó có lĩnh vực kế toán là nhu cầu tất yếu. Sự phát triển vượt bậc của CNTT mang đến những công cụ mạnh mẽ, cho phép các DN xử lý khối lượng dữ liệu nghiệp vụ khổng lồ với tốc độ nhanh chóng, chính xác cao. Điều này không chỉ giúp loại bỏ những công việc thủ công phức tạp, mà còn tạo nên sự minh bạch và dễ dàng hơn trong quản lý tài chính.
Nhờ ứng dụng CNTT, hệ thống kế toán có khả năng vận hành trơn tru, phân tích, dự báo và đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu thời gian thực, từ đó giúp DN nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Sự chuyển đổi từ phương thức thủ công sang tự động hóa không chỉ là một cải tiến về hiệu suất, mà còn là một sự thay đổi cơ bản trong triết lý vận hành, giúp DN tập trung vào các hoạt động có giá trị cao hơn.
Mặc dù CNTT đã khẳng định vai trò quan trọng, vẫn còn không ít DN, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Việt Nam chỉ mới ứng dụng CNTT một phần hoặc thậm chí chưa đưa công nghệ vào quy trình kế toán, dẫn đến việc không khai thác được hết lợi ích mà CNTT mang lại. Vì vậy, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ ứng dụng CNTT trong công tác kế toán tại các DNNVV là cần thiết. Nghiên cứu này không chỉ nhằm tìm hiểu sâu hơn về vấn đề mà còn cung cấp cơ sở để đề xuất các giải pháp phù hợp, giúp các DNNVV vượt qua thách thức, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số và phát triển bền vững trong kỷ nguyên kinh tế số.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT
Nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực kế toán, nhóm tác giả đã xây dựng mô hình dựa trên 4 lý thuyết nền tảng đã được kiểm chứng trong nhiều nghiên cứu trước đó, bao gồm: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), Mô hình Công nghệ - Tổ chức - Môi trường (TOE), Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) và Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng Công nghệ (UTAUT).
Thuyết Hành vi có kế hoạch (TPB) được Icek Ajzen phát triển vào năm 1985, là mô hình mở rộng của thuyết hành động hợp lý. TPB được tạo ra để giải thích hành vi khi cá nhân không có toàn quyền kiểm soát hành vi đó. TPB nhấn mạnh rằng ý định hành vi là yếu tố dự đoán trực tiếp nhất của hành vi thực tế. Ý định này được xác định bởi thái độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi cảm nhận.
Trong bối cảnh ứng dụng CNTT, TPB giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố tâm lý và xã hội thúc đẩy hoặc cản trở việc chấp nhận công nghệ của cá nhân trong tổ chức. Nhóm tác giả dựa vào thuyết hành vi thông qua 2 mô hình là TAM và UTAUT. TAM mô tả sự chấp nhận công nghệ thông tin thông qua nhận thức hữu ích và nhận thức dễ sử dụng. UTAUT - mô hình mở rộng của TAM tập trung vào 4 yếu tố chính, gồm: Kỳ vọng hiệu suất, Kỳ vọng nỗ lực, Ảnh hưởng xã hội và Điều kiện hỗ trợ. Nghiên cứu cũng dựa trên học thuyết hành vi chấp nhận công nghệ mới (TOE) được phát triển bởi Tornatzky và cộng sự (1990) bao gồm 3 yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng sự đổi mới, đó là bối cảnh công nghệ (nhận thức về tính hữu ích, khả năng tương thích kỹ thuật), bối cảnh tổ chức (phạm vi kinh doanh, sự dẫn dắt của quản trị cấp cao, chất lượng nhân lực, quy mô, nguồn lực nội bộ) và bối cảnh môi trường (áp lực cạnh tranh, khách hàng, các vấn đề văn hóa xã hội, nhân tố chính phủ).
Thực tế cho thấy, những rào cản chính đối với các DN Việt Nam thường xuất phát từ 3 nguyên nhân sau: cơ sở hạ tầng công nghệ yếu kém, thiếu năng lực quản lý và những hạn chế trong môi trường pháp lý.
Nghiên cứu xem xét mô hình Công nghệ - Tổ chức - Môi trường (TOE), trong đó bối cảnh môi trường là các yếu tố, đặc điểm của hệ sinh thái trong DN vận hành kinh doanh. Để áp dụng mô hình công nghệ mới thì DN phải xem xét tổng hợp về ngành, bao gồm đối thủ cạnh tranh của nó, cũng như các quy định hiện hành của môi trường (Chandra và Kumar, 2018). Tương tự, một số nghiên cứu trước đó đã sử dụng bối cảnh môi trường để đánh giá mức độ ảnh hưởng tới quyết định ứng dụng CNTT như Borgman và cộng sự (2013), Phạm Thị Bích Thu và cộng sự (2024). Từ đó, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu như sau:
H1: Bối cảnh môi trường tác động cùng chiều đến Quyết định ứng dụng CNTT.
Theo mô hình TAM thì mức độ dễ dàng trong làm việc và hiệu quả công việc từ đó tác động tới niềm tin của người tiêu dùng, nhằm chấp nhận công nghệ mới. Các bài nghiên cứu trước đó cũng đồng quan điểm rằng kỳ vọng nỗ lực và kỳ vọng năng suất phản ánh niềm tin của người sử dụng trong lựa chọn chấp nhận công nghệ mới trong công việc (Phan Lê Trang và cộng sự, 2022). Từ đó, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu như sau:
H2: Niềm tin sử dụng tác động cùng chiều đến Quyết định ứng dụng CNTT.
Bối cảnh tổ chức bao gồm các đặc điểm mô tả về bản thân DN, bao gồm các yếu tố như sự hỗ trợ từ nhà quản trị và sự sẵn sàng về nguồn lực bao gồm khả năng về cơ sở hạ tầng và trình độ của nhân viên. Sự hỗ trợ từ nhà quản trị là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất và thường được nhắc lại trong áp dụng hệ thống thông tin kế toán của DN, điều này đã được nhắc đến trong các nghiên cứu (Chandra và Kumar, 2018; Ray, 2016).
Trình độ nhân viên - được hiểu đơn giản là năng lực, khả năng của nhân viên trong công tác kế toán. Các nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong công tác kế toán đều chỉ ra rằng, trình độ nhân viên kế toán có sự ảnh hưởng cùng chiều với mức độ vận dụng kế toán hay công nghệ. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu như sau:
H3: Bối cảnh tổ chức tác động cùng chiều đến Quyết định ứng dụng CNTT.
Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất mô hình về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kế toán tại DN gồm có các yếu tố như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm định sự tác động của các nhân tố tới quyết định ứng dụng CNTT trong công tác kế toán; phân tích bằng phần mềm SPSS30. Nhóm nghiên cứu đã xây dựng bảng hỏi gồm 3 biến độc lập với 15 thang đo gồm các câu hỏi về mức độ ứng dụng và các yếu tố quyết định ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kế toán tại DN; bảng hỏi được gửi thông qua Google form và email.
Với bảng hỏi được gửi đi, kết quả thu về tổng cộng 278 phiếu khảo sát. Sau quá trình sàng lọc, 35 phiếu không phù hợp đã bị loại bỏ do không hợp lệ. Kết quả là 243 phiếu hợp lệ được giữ lại. Số phiếu hợp lệ đã đáp ứng và vượt qua các tiêu chuẩn về kích thước mẫu tối thiểu cho cả phân tích EFA và phân tích hồi quy, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy cho các phân tích tiếp theo.
Đối tượng khảo sát chủ yếu đến từ các DN có quy mô từ 10-50 người (51,7%), tiếp theo là dưới 10 người (19,6%) và 50-100 người (17,5%). Điều này khẳng định rằng, mẫu khảo sát tập trung đúng vào các DNNVV phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Các DN đa dang với các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, thương mại và sản xuất. Sự đa dạng này giúp kết quả nghiên cứu có thể phản ánh được thực trạng ứng dụng CNTT trong nhiều ngành nghề khác nhau của DNNVV.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả khảo sát về mức độ ứng dụng CNTT trong công tác kế toán cho thấy, DN chủ yếu dừng lại ở mức độ ứng dụng các phần mềm kế toán, trong đó phần mềm MISA được sử dụng phổ biến nhất (44,1%), tiếp theo là Microsoft Office 365 (37,8%). Sự phổ biến của MISA, một phần mềm kế toán phổ biến tại Việt Nam, và Microsoft Office 365 (đặc biệt là Excel) cho thấy, các DNNVV ở TP. Hà Nội chủ yếu sử dụng các giải pháp phần mềm phổ biến, dễ tiếp cận và thường có chi phí hợp lý. Điều này cũng gợi ý rằng, mức độ ứng dụng CNTT có thể đang ở giai đoạn "bán thủ công" hoặc "tự động hóa công tác kế toán" hơn là các hệ thống ERP phức tạp.
Phân tích thống kê mô tả
Bảng 1: Thống kê mô tả về các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định ứng dụng CNTT trong kế toán
Ký hiệu mã hóa | Mô tả | Trung bình | Độ lệch chuẩn |
Bối cảnh môi trường (BCMT) | |||
BCMT01 | Tuân theo quy định bắt buộc của chính sách Chính phủ | 3,75 | 1,084 |
BCMT02 | Dễ dàng đáp ứng các yêu cầu liên quan đến chuyển đổi số (hóa đơn điện tử, kê khai thuế điện tử, chữ ký số...) trong kế toán | 3,78 | ,936 |
BCMT03
| Hỗ trợ cập nhật các chính sách của Chính phủ nhanh chóng và kịp thời | 3,65 | ,906 |
BCMT04 | Đáp ứng xu hướng ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực | 3,64 | 1,004 |
BCMT05 | Gợi ý sử dụng từ các bên liên quan | 3,33 | 1,053 |
BCMT06 | Áp lực cạnh tranh DN liên quan đến cải thiện quy trình và giảm chi phí | 3,52 | 1,074 |
Niềm tin sử dụng (NTSD) | |||
NTSD01 | Ứng dụng CNTT giúp tự động hóa, cập nhật nhiều hoạt động (hạn chế thủ công) | 3,67 | ,998 |
NTSD02 | Ứng dụng CNTT giúp quy trình xử lý nhanh, chính xác hơn | 3,85 | 1,068 |
NTSD03 | Phần mềm có giao diện dễ dùng, dễ hiểu, gần gũi với nhân viên, tính năng dễ sử dụng | 3,61 | 1,081 |
NTSD04 | Ứng dụng CNTT tăng hiệu quả của các chức năng. | 3,71 | ,961 |
NTSD05 | Ứng dụng CNTT cải thiện độ chính xác và bảo mật. | 3,89 | ,935 |
Bối cảnh tổ chức (BCTC) | |||
BCTC01 | Nhân viên thành thạo phần mềm chuyên dụng cho kế toán | 3,58 | ,960 |
BCTC02 | Nhân viên dễ dàng học và ứng dụng CNTT mới | 3,66 | 1,138 |
BCTC03 | Có hạ tầng hỗ trợ cập nhật, chia sẻ và tích hợp thông tin, dữ liệu giao dịch, khách hàng giữa các phòng ban trong DN | 3,74 | 0,969 |
BCTC04 | Ban quản trị có quan tâm tới việc ứng dụng CNTT trong công tác kế toán | 3,65 | 0,906 |
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
Bảng 1 cho thấy, các yếu tố liên quan đến chính sách bắt buộc, hiệu quả và độ tin cậy (bảo mật, chính xác, nhanh chóng) là động lực then chốt thúc đẩy ứng dụng CNTT trong kế toán. Độ lệch chuẩn dao động từ 0,9 đến 1,08 cho thấy mức độ phân tán trung bình. Các yếu tố mang tính chất tham khảo bên ngoài hoặc kỹ năng cá nhân ít ảnh hưởng hơn.
Số liệu thống kê về nhân tố bối cảnh tổ chức có độ lệch chuẩn cao 1,138 cho thấy có sự phân hóa rõ rệt khi một số nhân viên rất dễ thích ứng, trong khi số khác còn gặp khó khăn khi ứng dụng CNTT trong công tác kế toán. Do đó, cần có chính sách đào tạo đồng bộ để nâng cao năng lực CNTT trong toàn bộ đội ngũ kế toán viên của DN.
Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Dựa trên kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS 30, các thang đo sau khi được chạy biến và phân tích nhân tố EFA đều cho thấy thang đo phù hợp để tiếp tục thực hiện phân tích tương quan giữa các biến. Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy các nhân tố có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Trong đó biến độc lập NTSD có tương quan cao nhất với biến phụ thuộc UDCNTT với hệ số là 0,556 biến BCMT và TDNV có hệ số tương quan lần lượt là 0,547 và 0,462.
Bảng 2: Kết quả phân tích tương quan Pearson
Tương quan | |||||
UDCNTT | BCMT | NTSD | BCTC | ||
UDCNTT | Tương quan Pearson | 1 | ,556** | .547** | .462** |
Sig. (2-tailed) | <.001 | <.001 | <.001 | ||
N | 243 | 243 | 243 | 243 | |
BCMT | Tương quan Pearson | ,556** | 1 | .602** | .529** |
Sig. (2-tailed) | <.001 | <.001 | <.001 | ||
N | 243 | 243 | 243 | 243 | |
NTSD | Tương quan Pearson | ,556** | ,602** | 1 | ,464** |
Sig. (2-tailed) | <.001 | <.001 | <.001 | ||
N | 243 | 243 | 243 | 243 | |
BCTC | Tương quan Pearson | ,462** | ,464** | ,529** | 1 |
Sig. (2-tailed) | < ,001 | < ,001 | < ,001 | ||
N | 243 | 1243 | 243 | 243 | |
**. Hệ số tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01 (2-tailed). |
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
Mô hình hồi quy
Bảng 3: Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Mô hình | R | R2 |
| R2 hiệu chỉnh | Sai số chuẩn của ước tính | Durbin-Watson |
1 | ,643a | 0,413 |
| 0,400 | 0,373 | 1,899 |
Nguồn: Kết quả SPSS
Mô hình nghiên cứu có R2 hiệu chỉnh là 0,413, nghĩa là có 41,3% sự biến thiên của Quyết định ứng dụng CNTT trong công tác kế toán được giải thích bởi sự biến thiên của các biến độc lập. Kết quả hệ số Durbin-Watson = 1,899 nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 nên kết quả không vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất.
Bảng 4: Phân tích ANOVA
ANOVAa | ||||||
Mô hình | Tổng bình phương | df | Bình phương trung bình | F | Sig. | |
1 | Hồi quy | 13,497 | 3 | 4,499 | 32,361 | .000b |
Dư | 19,186 | 138 | 0,139 |
|
| |
Tổng | 32,683 | 243 |
|
|
| |
a. Biến phụ thuộc: UDCNTT | ||||||
b. Các yếu tố dự báo: (Hằng số), BCTC, NTSD, BCMT |
Nguồn: Kết quả SPSS
Kiểm định ANOVA cho kết quả với giá trị Sig. 0,000 < 0,05, với giá trị R2 = 0,413, mô hình hồi quy là phù hợp giả thuyết đưa ra phù hợp với kết quả nghiên cứu.
Bảng 5: Kết quả phân tích mô hình hồi quy
Hệ số hồi quy | ||||||
Mô hình | Hệ số không chuẩn hóa | Hệ số chuẩn hóa | Mô hình | Sig. | ||
B | Độ lệch chuẩn | Beta | ||||
1 | (Constant) | -1,161 | 0,191 |
| -6,091 | 0,000 |
NTSD | 0,199 | 0,053 | 0,318 | 3,774 | 0,000 | |
BCMT | 0,173 | 0,057 | 0,268 | 3,038 | 0,003 | |
BCTC | 0,122 | 0,055 | 0,177 | 2,230 | 0,027 | |
a. Biến phụ thuộc: UDCNTT |
Nguồn: Kết quả SPSS
Các biến độc lập đều có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0,05 (NTSD: < 0,003, BCMT: 0,003; TDNV: 0,0327). Điều này cho thấy, Niềm tin sử dụng, Bối cảnh môi trường và Trình độ nhân viên đều có tác động có ý nghĩa thống kê đến Quyết định ứng dụng CNTT trong công tác kế toán. Hệ số VIF ở các biến độc lập đều là 1,646, nhỏ hơn 2, khẳng định rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra trong mô hình, đảm bảo tính độc lập của các biến độc lập và độ tin cậy của các hệ số hồi quy.
Tất cả các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0 cho thấy các biến độc lập đều tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc. Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh nhất đến yếu nhất của các biến độc lập đến biến phụ thuộc là NTSD (0,318) > BCMT (0,268) > BCTC (0,177).
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng CNTT trong công tác kế toán tại các DNNVV trên địa bàn TP. Hà Nội. Kết quả mô hình hồi quy chỉ ra rằng các nhân tố tác động trực tiếp và có ý nghĩa thống kê đến Quyết định ứng dụng CNTT trong công tác kế toán tại các DNNVV là Niềm tin sử dụng, Bối cảnh môi trường và Bối cảnh tổ chức. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra các đề xuất và kiến nghị với 3 nhóm đối tượng chính, gồm: DN, cơ quan quản lý nhà nước và người hành nghề kế toán.
Thứ nhất, đối với DN: Các DN cần chủ động thích ứng với bối cảnh chuyển đổi số, đặc biệt cần chú trọng xây dựng và củng cố niềm tin của người lao động thông qua đảm bảo an toàn dữ liệu, lựa chọn phần mềm kế toán có độ tin cậy cao và tăng cường đào tạo, hướng dẫn sử dụng.
Song song với đó, DN cần chú trọng quản trị rủi ro công nghệ, xây dựng văn hóa ứng dụng CNTT trong hoạt động kế toán cũng như tăng cường đào tạo, khuyến khích nhân viên sử dụng các công cụ phân tích tài chính hiện đại. Việc đưa chứng chỉ CNTT vào tiêu chí tuyển dụng và thăng tiến sẽ góp phần hình thành đội ngũ nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu số hóa.
Thứ hai, đối với Chính phủ và cơ quan quản lý: Cần thiết lập môi trường pháp lý - kỹ thuật thuận lợi cho DN bao gồm: Ban hành chính sách hỗ trợ tài chính rõ ràng và dễ tiếp cận, đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT cũng như xây dựng khung pháp lý đảm bảo an toàn thông tin và giao dịch điện tử.
Việc tổ chức các chương trình tuyên truyền, đào tạo và hợp tác với cơ sở giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về kế toán số sẽ góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại khu vực DNNVV.
Thứ ba, đối với người hành nghề kế toán: Cần chủ động học tập, rèn luyện kỹ năng CNTT, trang bị chứng chỉ chuyên môn, đồng thời thay đổi tư duy làm việc theo hướng ứng dụng công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và cơ hội nghề nghiệp trong kỷ nguyên số.
Những khuyến nghị trên này nhằm tạo lập hệ sinh thái đồng bộ, giúp DNNVV hòa nhập vào tiến trình Cách mạng công nghiệp 4.0, nâng cao lợi thế cạnh tranh và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế.
Tài liệu tham khảo:
1.Borgman, H.P., Bahli, B., Heier, H. and Schewski, F (2013). Cloudrise: Exploring cloud computing adoption and governance with the TOE framework, Proceedings of the Annual Hawaii International Conference on System Sciences, pp. 4425-4435.
2. Chandra, S. and Kumar, K.N (2018). Exploring Factors Influencing Organizational Adoption of Augmented Reality in E-Commerce: Empirical Analysis Using Technology-Organization-Environment Model, Journal of Electronic Commerce Research, Vol. 19 No. 3, pp. 237-265.
3. Chandra, S., Srivastava, S. and Theng, Y.-L (2010). Evaluating the Role of Trust in Consumer Adoption of Mobile Payment Systems: An Empirical Analysis, Communications of the Association for Information Systems, Vol. 27 No. 29, pp. 561-588.
4. Mahmoud Skafi, Manal M. Yunis, Ahmed Zekri (2014). Factors influencing SMEs’s adoption of cloud computing services in Lebanon: An empirical analysis using TOE and contextual theory. DOI:10.1109/ACCESS.2020.2987331.
5. Phạm Thị Bích Thu, Nguyễn Thị Bình, Phạm Thị Minh Thi, Vũ Thị Hoa (2024). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng CNTT trong công tác KT tại SMes trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Tạp chí khoa học Trường Đại học Hồng Đức, Việt Nam.
6. Phan Lê Trang và cộng sự (2022). Xác định nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 20(5), 665-676.
7. Ray, D (2016). Cloud Adoption Decisions: Benefitting from an Integrated Perspective, The Electronic Journal Information Systems Evaluation, Vol. 19 No. 1, pp. 3-21.
8. Sujata Seshadrina, Shalini Chandra (2021). Exploring factors influencing adoption of Blockchain in Accounting applications using technology organization - Environment framework. DOI: https://doi.org/10.58729/1941-6679.1477.
9. Tornatzky, L. G., and Fleischer, M (1990). The Process of Technological Innovation, Lexington, MA: Lexington Books.
10. Venkatesh, V., Morris, M.G., Davis, G.B., & Davis, F.D (2003). User acceptance of Information Technology: Toward a Unified View. MIS Quarterly, 27(3), 425-478.
Ngày nhận bài: 29/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 23/9/2025; Ngày duyệt đăng: 24/9/2025 |
Bình luận