TS. Nguyễn Danh Nam

Trường Đại học Thành Đông

Email: namnd@thanhdong.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu này tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại TP. Hải Phòng, thông qua 296 mẫu khảo sát và các phân tích định lượng trên phần mềm thống kê SPSS26. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí tuân thủ thuế trong các doanh nghiệp, gồm: (1) Quy định của Nhà nước và chính sách thuế; (2) Đội ngũ nhân viên kế toán thuế; (3) Công tác quản lý thuế của Cơ quan thuế; (4) Ngân sách hoạt động của doanh nghiệp; (5) Quy trình, quy chuẩn của doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm giúp các doanh nghiệp giảm chi phí tuân thủ thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế; đồng thời cải thiện môi trường kinh doanh đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại TP. Hải Phòng.

Từ khoá: Chi phí tuân thủ thuế, doanh nghiệp FDI, TP. Hải Phòng, yếu tố ảnh hưởng

Summary

This study focuses on analyzing the factors influencing tax compliance costs in foreign direct investment enterprises in Hai Phong City, based on 296 survey samples and quantitative analyses using SPSS26. The research results reveal five factors that directly affect tax compliance costs in enterprises: (1) State regulations and tax policies; (2) Tax accounting staff; (3) Tax administration by tax authorities; (4) Enterprises’ operating budgets; and (5) Enterprises’ processes and standards. From these findings, the study proposes several policy implications to help enterprises reduce tax compliance costs and enhance tax administration efficiency, while simultaneously improving the business environment for FDI enterprises in Hai Phong City.

Keywords: Tax compliance costs, FDI enterprises, Hai Phong City, influencing factors

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trở thành một trong những chiến lược trọng tâm nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. TP. Hải Phòng với lợi thế về vị trí địa lý, hạ tầng giao thông, chính sách thu hút đầu tư cởi mở đang nổi lên như một trung tâm thu hút FDI hàng đầu khu vực phía Bắc. Tuy nhiên, đi kèm với những điều kiện thuận lợi và sự tăng trưởng nhanh chóng, các doanh nghiệp FDI cũng gặp phải một số thách thức, trong đó có vấn đề chi phí tuân thủ thuế (các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật, bao gồm: chi phí thời gian, nhân lực, công nghệ và các chi phí dịch vụ hỗ trợ khác). Mặc dù không trực tiếp cấu thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, nhưng chi phí này ảnh hưởng đáng kể đến năng lực cạnh tranh, mức độ hài lòng và quyết định mở rộng đầu tư của doanh nghiệp FDI tại địa phương. Chính vì vậy, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế trong các doanh nghiệp FDI tại TP. Hải Phòng là cơ sở giúp các cơ quan thuế, chính quyền địa phương và cộng đồng doanh nghiệp xây dựng một môi trường thuế quan hiệu quả, minh bạch hơn.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Theo Sandford và cộng sự (1989) chi phí tuân thủ thuế là tổng chi phí phát sinh đối với người nộp thuế ngoài phần thuế phải nộp, để đảm bảo sự tuân thủ đúng các quy định về thuế. Đây là những chi phí không mang tính bắt buộc về tài chính như số thuế nộp cho Nhà nước, nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo Evans (2003) chi phí tuân thủ thuế là toàn bộ các chi phí mà người nộp thuế, bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp, phải gánh chịu trong quá trình thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Nghiên cứu của Jackson và Million (1986) đã chỉ ra 14 yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế và được chia thành 4 nhóm bao gồm: các yếu tố tác động đến cơ hội không tuân thủ; quan điểm và nhận thức của người nộp thuế; các yếu tố liên quan đến hệ thống thuế; các yếu tố nhân khẩu học. Theo Evans (2003) mặc dù mục đích nghiên cứu khác nhau, thành phần của chi phí tuân thủ thuế được phân tích khác nhau, một hay nhiều sắc thuế khác nhau... nhưng tựu trung lại, chi phí tuân thủ thuế là chi phí có ý nghĩa thống kê, có tính lũy thoái, là gánh nặng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa; là chi phí có tính hồi quy (theo từng sắc thuế khác nhau, từng quy mô doanh nghiệp khác nhau và không phải lúc nào chi phí này cũng giảm). Eichfelder và Kegels (2012) cho rằng, chi phí tuân thủ thuế không chỉ bị ảnh hưởng bởi chính pháp luật về thuế, mà còn chịu ảnh hưởng thông qua công tác quản lý thuế của cơ quan thuế và sự hiểu biết về kế toán và thuế, ý thức chấp hành tuân thủ. Theo Bayu Agatyan (2013) mức thu nhập thực tế, thuế suất, thuế, thanh tra thuế, xác suất kiểm toán, tiền phạt và hình phạt là các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Phạm Anh Tài (2017) đã chỉ ra: Thuế suất; Tính đơn giản của việc kê khai thuế; Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế; Công tác kiểm tra thuế; Kiến thức thuế; Nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế; Nhận thức tích cực về chi tiêu Chính phủ; Hình phạt; Tình trạng tài chính là những yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên các nghiên cứu trước và cơ sở lý thuyết, đồng thời qua quan sát thực tế và tham vấn ý kiến một số chuyên gia thuế, tác giả đề xuất 5 giả thuyết nghiên cứu như sau:

H1: Đội ngũ nhân viên kế toán thuế có ảnh hưởng tích cực đến Chi phí tuân thủ thuế trong các doanh nghiệp FDI.

H2: Công tác quản lý thuế của cơ quan Thuế có ảnh hưởng tích cực đến Chi phí tuân thủ thuế trong các doanh nghiệp FDI.

H3: Quy định của Nhà nước và chính sách thuế có ảnh hưởng tích cực đến Chi phí tuân thủ thuế trong các doanh nghiệp FDI.

H4: Quy trình, quy chuẩn của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến Chi phí tuân thủ thuế trong các doanh nghiệp FDI.

H5: Ngân sách hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến Chi phí tuân thủ thuế trong các doanh nghiệp FDI.

Mô hình nghiên cứu

Từ các giả thuyết nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Hải Phòng

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Mô hình nghiên cứu được viết dưới dạng phương trình như sau:

CP = β0 + β1*NV + β2*CT + β3*QD + β4*QT + β5*NS + ɛ

Trong đó:

- CP (yếu tố phụ thuộc): Chi phí tuân thủ thuế trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Các yếu tố độc lập bao gồm (Xi): Đội ngũ nhân viên kế toán thuế (NV); Công tác quản lý thuế của cơ quan thuế (CT); Quy định của Nhà nước và chính sách thuế (QD); Quy trình, quy chuẩn của doanh nghiệp (QT); Ngân sách hoạt động của doanh nghiệp (NS).

- βk: Hệ số hồi quy (k = 0, 1, 2,...,5); ɛ: Sai số ngẫu nhiên.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập được thông qua bảng câu hỏi khảo sát thiết kế dựa trên các thang đo chuẩn hóa từ những nghiên cứu trước đây đã được hiệu chỉnh để phù hợp với bối cảnh tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (từ 1 = Hoàn toàn không đồng ý, đến 5 = Hoàn toàn đồng ý).

Phương pháp chọn mẫu được thực hiện theo hình thức chọn mẫu thuận tiện kết hợp với kỹ thuật lan truyền (Snowball sampling). Đối tượng khảo sát là các nhân viên kế toán, kế toán trưởng và nhà quản lý làm việc trong các doanh nghiệp FDI tại TP. Hải Phòng. Cỡ mẫu cần thiết được xác định theo khuyến nghị của Hair và cộng sự (2010) theo tỷ lệ tốt nhất là 10:1. Tác giả tiến hành khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 3/2025. Kết quả sau khi làm sạch và loại bỏ các phiếu không hợp lệ thu về được 296 phiếu đủ điều kiện đưa vào phân tích trên phần mềm thống kê SPSS26 với mức ý nghĩa 5%.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tải nhân tố và hệ số tương quan Pearson

Các yếu tố

Các biến quan sát

Hệ số Cronbach’s Alpha

Hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất

Hệ số tải nhân tố nhỏ nhất

Hệ số Eigenvalue

Hệ số tương quan

NV

4

0,784

0,458

0,731

4,831

0,642**

CT

5

0,815

0,592

0,753

3,424

0,765**

QD

5

0,868

0,563

0,714

2,219

0,747**

QT

4

0,829

0,624

0,722

1,743

0,689**

NS

5

0,796

0,647

0,739

1,436

0,651**

KMO = 0,784

Kiểm định Bartlett’s

Giá trị Chi bình phương xấp xỉ

2756,634

df

724

Sig.

0,000

Tổng phương sai trích

79,463%

CP

6

0,857

0,489

0,767

2,865

1,00

KMO = 0,804

Kiểm định Bartlett’s

Giá trị Chi bình phương xấp xỉ

241,642

df

6

Sig.

0,000

Tổng phương sai trích

80,273%

Ghi chú: *,** tương ứng với p < 0,05 và p < 0,01

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu của tác giả

Kết quả phân tích (Bảng 1) cho thấy, các yếu tố độc lập đều có hệ số Cronabach’s Alpha > 0,8; hệ số tương quan biến tổng > 0,4 chứng minh thang đo đạt độ tin cậy và giá trị phân biệt (Hair và cộng sự, 2010). Phân tích nhân tố khám phá (EFA) các yếu tố độc lập cho thấy hệ số tải nhân tố > 0,7 phản ánh chất lượng các biến quan sát đều ở mức tốt và không có biến quan sát nào bị loại. Hệ số KMO của các yếu tố độc lập > 0,7 với giá trị Sig. của kiểm định Bartlett’s < 0,01. Có 5 nhóm nhân tố được trích với tiêu chí hệ số Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích đạt 79,463%, do đó thang đo đảm bảo mức ý nghĩa khi phân tích EFA (Hair và cộng sự, 2010). Đối với yếu tố phụ thuộc, các kết quả cũng thoả mãn các yêu cầu theo khuyến nghị của Hair và cộng sự (2010). Bên cạnh đó, hệ số tương quan giữa các yếu tố độc lập với yếu tố phụ thuộc đều > 0,4 với hệ số Sig. < 0,01 cho thấy mức độ tương quan mạnh giữa các yếu tố độc lập với yếu tố phụ thuộc. Đồng thời, giữa các yếu tố độc lập không xuất hiện nghi ngờ về đa cộng tuyến, nên dữ liệu phù hợp đưa vào phân tích hồi quy (Hair và cộng sự, 2010).

Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội

Mô hình

Hệ số hồi quy

chưa chuẩn hoá

Hệ số hồi quy

chuẩn hoá

t

Sig.

Thống kê

đa cộng tuyến

Beta

Độ

lệch chuẩn

Beta

chuẩn hoá

Dung sai

điều chỉnh

VIF

1

Hằng số

2,194

0,041

5,478

0,005

NV

0,328

0,032

0,354

4,286

0,002

0,715

1,768

CT

0,289

0,028

0,321

5,723

0,001

0,687

1,639

QD

0,342

0,036

0,377

6,242

0,000

0,626

1,823

QT

0,237

0,019

0,251

4,519

0,000

0,667

1,764

NS

0,263

0,024

0,286

5,184

0,000

0,732

1,687

Giá trị F = 144,186; Sig. = 0,000

R2 = 0,794; R2 hiệu chỉnh = 0,821; Durbin-Watson = 1,858

a. Biến phụ thuộc: CP

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp Enter cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,821 phản ánh mức độ phù hợp của mô hình là tương đối tốt và các yếu tố độc lập giải thích được 82,1% sự biến thiên của yếu tố phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu, còn lại là do tác động từ yếu tố bên ngoài mô hình. Hệ số Sig. của kiểm định F và kiểm định t đều đạt 0,000 cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Hệ số Durbin-Watson = 1,858 không bị vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất; hệ số (1 < VIF < 2) đã chắc chắn thang đo các yếu tố không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Hệ số Sig của kiểm định t < 0,05 nên mô hình có ý nghĩa thống kê, các giả thuyết đưa ra đều được chấp nhận, phương trình hồi quy theo hệ số Beta chuẩn hoá được viết lại như sau:

CP = 0,377*QD + 0,354*NV + 0,321*CT + 0,286*NS + 0,251*QT + ɛ

Phương trình cho thấy chi phí tuân thủ thuế bị ảnh hưởng bởi 5 yếu tố theo mức độ giảm dần là: Quy định của Nhà nước và chính sách thuế; Đội ngũ nhân viên kế toán thuế; Công tác quản lý thuế của cơ quan thuế; Ngân sách hoạt động của doanh nghiệp; Quy trình, quy chuẩn của doanh nghiệp.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, chi phí tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI tại Hải Phòng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ 5 yếu tố: Quy định của Nhà nước và chính sách thuế; Đội ngũ nhân viên kế toán thuế; Công tác quản lý thuế của Cơ quan thuế; Ngân sách hoạt động của doanh nghiệp; Quy trình, quy chuẩn của doanh nghiệp. Trong đó, tác động mạnh nhất thuộc về khung khổ chính sách thuế và mức độ hoàn thiện của đội ngũ kế toán doanh nghiệp. Điều này cho thấy, cải cách thủ tục thuế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là 2 trụ cột quan trọng để giảm gánh nặng tuân thủ, qua đó củng cố niềm tin của nhà đầu tư và thúc đẩy môi trường kinh doanh minh bạch, cạnh tranh.

Về phía cơ quan Thuế, ưu tiên hàng đầu là tiếp tục đơn giản hóa quy trình kê khai - nộp thuế, đồng thời hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin nhằm giảm thời gian và chi phí xử lý cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần mở rộng các kênh tư vấn, hỗ trợ trực tuyến và trực tiếp, đặc biệt dành cho những doanh nghiệp quy mô nhỏ hoặc mới thành lập vốn còn nhiều hạn chế trong nguồn lực và kinh nghiệm.

Về phía doanh nghiệp, nhà quản trị cần chú trọng xây dựng đội ngũ kế toán - tài chính có chuyên môn vững vàng, thành thạo công nghệ số và thường xuyên cập nhật quy định mới. Ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý thuế không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro sai sót mà còn nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần chủ động đối thoại và phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế, kịp thời phản ánh những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.

Từ góc nhìn rộng hơn, hàm ý quản trị đặt ra như sau: cải cách chính sách thuế cần đi đôi với nâng cao năng lực thực thi và nỗ lực của cơ quan công quyền cần song hành với sự chủ động của cộng đồng doanh nghiệp. Chỉ khi tạo dựng được sự gắn kết, minh bạch và chia sẻ trách nhiệm, chi phí tuân thủ thuế mới thực sự giảm. Từ đó, góp phần tạo ra sức cạnh tranh và khẳng định vai trò của Hải Phòng như một điểm đến đầu tư chiến lược của khu vực phía Bắc.

Tài liệu tham khảo:

1. Bayu, A. (2013). Examination factors affected the personal income tax compliance in Aceh Province, Indonesia. SSRN, 1-8.

2. Eichfelder, S., & Kegels, C. (2012). Compliance costs caused by agency action? Empirical evidence and implications for tax compliance.

3. Evans, C. (2003). Studying the studies: An overview of recent research into taxation operating costs. eJournal of Tax Research, 1(1), 64-92.

4. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., and Anderson, R. E. (2010), Multivariate Data Analysis, New Jersey: Pearson Academic. Hoque, Z., and James, W. (2000), “Linking Balanced Scorecard Measures to Size and Market Factors: Impact on Organizational Performance”, Journal of Management Accounting Research, 12: 1-17.

5. Jackson, B. R., & Milliron, V. C. (1986, March 23-26). Second annual research conference proceedings. U.S. Department of Commerce, Bureau of the Census.

6. Loo, E., & Jatta, S. (2009). Understanding the compliance behaviour of Malaysian individual taxpayers using a mixed method approach. US National Library of Medicine, National Institutes of Health.

7. Phạm, A. T. (2017). Biện pháp nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn quận 12 - TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học.

8. Sandford, C., Godwin, M., & Hardwick, P. (1989). Administrative and compliance costs of taxation. The Economic Journal, 100(402), 1011-1012.

Ngày nhận bài: 30/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 19/8/2025; Ngày duyệt đăng: 21/8/2025