Huỳnh Thị Mộng Cầm

Khoa Quản trị, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương

Email: cam.htm@ktkt.edu.vn

Tóm tắt

Bài viết giới thiệu về CDIO (Conceive Design Implement Operate - Hình thành ý tưởng, Thiết kế, Thực hiện và Vận hành) và nhấn mạnh các nguyên tắc giảng dạy theo mô hình này, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tích hợp kiến thức và kỹ năng trong chương trình đào tạo (CTĐT) đại học theo mô hình CDIO, đặc biệt đối với ngành Quản trị Kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc áp dụng mô hình CDIO không chỉ giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn, mà còn phát triển kỹ năng thực hành, tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị cụ thể để cải tiến CTĐT, tạo điều kiện cho sinh viên phát triển toàn diện và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.

Từ khóa: CDIO, chất lượng đào tạo, chương trình đào tạo, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương

Summary

The article introduces CDIO (Conceive Design Implement Operate), emphasizes the principles of teaching according to this model, aiming to improve the effectiveness of teaching integrated knowledge and skills in the university training program according to the CDIO model, especially for the Business Administration major at Binh Duong Economics and Technology University. The research results show that applying the CDIO model not only helps students master specialized knowledge but also develops practical skills, critical thinking, and problem-solving abilities. From there, the study proposes several specific recommendations to improve the training program, creating conditions for students to develop comprehensively and meet the increasing demands of the labor market.

Keywords: CDIO, training quality, training program, Binh Duong Economics and Technology University

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện tại, Việt Nam đã tham gia vào nền kinh tế toàn cầu điều này đòi hỏi hệ thống giáo dục đại học của nước ta cũng phải đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao để đáp ứng nguồn nhân lực cần thiết cho sự hội nhập. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hay còn gọi là cuộc cách mạng số, đã bắt đầu từ đầu thế kỷ 21 tại các quốc gia phát triển và có tác động sâu rộng đến Việt Nam. Điểm đặc trưng của cuộc cách mạng này là sự phổ biến của trí tuệ nhân tạo và máy móc tự động, mang lại sự kết hợp giữa hệ thống ảo và thực tế. Cuộc cách mạng này ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực và khía cạnh của đời sống xã hội, trong đó đặc biệt không thể thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao - đối tượng và sản phẩm trực tiếp của giáo dục và đào tạo. Do đó, không thể phủ nhận tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo trong việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

Cùng với sự thay đổi các chính sách về cải cách giáo dục và đào tạo của Việt Nam trong thời gian qua nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của xã hội và của người học, đồng thời phù hợp với tình hình phát triển chung của các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm định hướng phát triển toàn diện ngành giáo dục ở Việt Nam trong giai đoạn tới. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương (BETU) ngay từ đầu đã xác định là một trường đại học đa ngành theo định hướng ứng dụng nhằm đáp ứng ngày càng cao của thị trường lao động làm nền tảng cho sự phát triển, công nghệ sẽ được áp dụng trong hầu hết các hoạt động của Nhà trường và sẽ dần thay thế sức lao động của con người. Đứng trước sự thay đổi không ngừng của công nghệ số trong thế giới ngày nay cùng với những sáng kiến và kinh nghiệm được chia sẻ rộng rãi trên khắp thế giới, Nhà trường luôn tiếp cận với công nghệ mới và những sáng kiến mới, trong đó có sáng kiến CDIO, mà nhiều trường đại học trên thế giới đã và đang áp dụng để thay đổi từ tư duy cũ sang tư duy mới, nhằm đào tạo ra những kỹ sư/cử nhân có đủ kiến thức, kỹ năng và năng lực tự chủ, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CDIO

CDIO là một sáng kiến quốc tế lớn được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới và được nhiều trường đại học tiếp cận, ứng dụng và đem lại những thành quả nhất định trong suốt nhiều năm qua. Sáng kiến CDIO là chữ viết tắt của Conceive (hình thành ý tưởng), Design (thiết kế), Implement (triển khai) và Operate (vận hành), xuất phát từ ý tưởng của các khối ngành kỹ thuật thuộc 4 trường đại học, học viện: Đại học Công nghệ Chalmers ở Göteborg, Học viện Công nghệ Hoàng gia ở Stockholm, Đại học Linköping ở Linköping (Thụy Điển) và Học viện Công nghệ Massachusetts (Hoa Kỳ) vào những năm 1990.

Sáng kiến CDIO là một phương pháp cải cách giáo dục hiện đại, đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Hình thành ý tưởng – Thiết kế - Triển khai – Vận hành: CTĐT tiếp nhận nguyên lý phát triển và triển khai sản phẩm, quy trình và hệ thống – Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành là bối cảnh của giáo dục kỹ thuật.

- Duy trì những nền tảng khoa học – Tăng cường các kỹ năng: Giáo dục đào tạo nhấn mạnh nền tảng kỹ thuật, đồng thời tăng cường việc học hỏi các kỹ năng cá nhân, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống.

- Có sự tham gia của các bên liên quan: Chuẩn đầu ra của sinh viên trong một CTĐT cần phản ánh được quan điểm của tất cả các nhóm liên quan cùng lĩnh vực: Nhà quản lý, sinh viên năm cuối, giảng viên đại học, cựu sinh viên, doanh nghiệp, và chuyên gia.

- Thu hút và giữ lại những sinh viên đạt tiêu chuẩn: CTĐT và phương pháp sư phạm nên được chỉnh sửa để giáo dục kỹ thuật có thể thu hút, duy trì và đào tạo sinh viên có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, cho đên khi tốt nghiệp và bước vào nghề mà không ảnh hưởng đến chất lượng và nội dung đào tạo.

- Phạm vi của nỗ lục cải cách ở cấp chương trình: Bất kỳ nỗ lực thành công nào trong cải cách giáo dục kỹ thuật đều bao gồm phần lớn, hoặc tất cả những kinh nghiệm học tập có lợi cho sinh viên, và vì vậy phải được thiết lập và duy trì ở cấp chương trình hoặc cấp khoa.

- Hợp tác trong cải cách giáo dục kỹ thuật: Cải cách giáo dục kỹ thuật được đảm trách bởi hiệp hội các trường đại học/các CTĐT hoặc hiệp hội các khoa tạo điều kiện triển khai song song và chia sẻ nguồn lực.

- Hình thành dựa trên những phương pháp tiếp cận giáo dục theo thực tiễn tốt nhất: Cải cách giáo dục kỹ thuật được xây dựng dựa trên sự tiếp nhận với đầy đủ thông tin về thực tiễn tốt nhất và am hiểu các mô hình học tập đươc ứng dụng rộng rãi cho các ngành kỹ thuật.

- Không đòi hỏi nhiều nguồn lực mới: Cải cách giáo dục kỹ thuật dựa trên sự tái phân bổ các nguồn lực sẵn có của cơ sở giáo dụng đại học trong khi vẫn tiếp tục hoạt động.

PHÁT TRIỂN CTĐT THEO HƯỚNG CDIO

Khái quát về CTĐT

CTĐT là một hệ thống các môn học thể hiện mục tiêu, chuẩn đầu ra được quy định chuẩn về kiến thức, kỹ năng và thái độ (năng lực tự chủ và trách nhiệm), cấu trúc nội dung đào tạo, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của bậc đào tạo. CTĐT của Nhà trường được xây dựng dựa trên phương pháp tiếp cận CDIO nhằm đào tạo sinh viên toàn diện cả về kiến thức và chuyên môn, kỹ năng và phẩm chất đạo đức, trong đó chú trọng đến năng lực thực hành và ý thức trách nhiệm xã hội, sinh viên được học tập chủ động và trải nghiệm thực tế.

CTĐT được rà soát, xây dựng, phát triển để đảm bảo cam kết của Nhà trường về chuẩn đầu ra, chất lượng sản phẩm đào tạo đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, xã hội. CTĐT được đánh giá dựa trên các tiêu chí được xây dựng có phát triển về mặt nội dung và lựa chọn phù hợp với ngành đào tạo từ 12 tiêu chuẩn CDIO:

- Tiêu chuẩn 1: Bối cảnh. Tiếp nhận nguyên lý rằng việc phát triển và triển khai chu trình của sản phẩm, quy trình và hệ thống – Hình thành ý tưởng, Thiết kế, Triển khai, và Vận hành – là bối cảnh của giáo dục kỹ thuật.

- Tiêu chuẩn 2: Chuẩn đầu ra. Các chuẩn đầu ra cụ thể và chi tiết cho các kỹ năng cá nhân và giao tiếp, các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, hệ thống cũng như kiến thức ngành phù hợp với các mục tiêu của chương trình và được thông qua bởi các bên liên quan.

- Tiêu chuẩn 3: CTĐT tích hợp. Chương trình được thiết kế với các môn học ngành hỗ trợ lẫn nhau, với một kế hoạch rõ ràng để tích hợp các kỹ năng cá nhân và giao tiếp; và các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, hệ thống.

- Tiêu chuẩn 4: Giới thiệu về kỹ thuật. Môn học giới thiệu cung cấp khung chung cho việc thực hành kỹ thuật trong việc kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống, và giới thiệu các kỹ năng cá nhân và giao tiếp cần thiết.

- Tiêu chuẩn 5: Các kinh nghiệm thiết kế - triển khai. Chương trình bao gồm từ hai môn học hoặc đồ án trải nghiệm thiết kế - triển khai trở lên, gồm một ở trình độ căn bản và một ở trình độ nâng cao.

- Tiêu chuẩn 6: Không gian làm việc kỹ thuật. Không gian làm việc kỹ thuật và các phòng thí nghiệm hỗ trợ và khuyến khích học thực hành trong việc kiến tạo sản phẩm, quy trình, hệ thống, kiến thức ngành, và kiến thức xã hội.

- Tiêu chuẩn 7: Trải nghiệm học tích hợp. Các trải nghiệm học tích hợp dẫn đến việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành, cũng như các kỹ năng cá nhân và giao tiếp; các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống.

- Tiêu chuẩn 8: Học chủ động. Giảng dạy và học tập dựa trên các phương pháp học chủ động và trải nghiệm.

- Tiêu chuẩn 9: Nâng cao năng lực giảng viên. Các hoạt động nhằm nâng cao năng lực giảng viên về kỹ năng cá nhân và giao tiếp; các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống.

- Tiêu chuẩn 10: Nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên. Các hoạt động nhằm nâng cao năng lực giảng viên trong việc cung cấp các trải nghiệm học tích hợp, trong việc sử dụng các phương pháp học chủ động và trải nghiệm, và trong đánh giá việc học tập của sinh viên.

- Tiêu chuẩn 11: Đánh giá việc học tập. Đánh giá việc học tập của sinh viên về kỹ năng cá nhân và giao tiếp; các kỹnăng kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống cũng như trong kiến thức chuyên ngành.

- Tiêu chuẩn 12: Kiểm định chương trình. Một hệ thống kiểm định CTĐT dựa trên các tiêu chuẩn này, và cung cấp thông tin phản hồi cho sinh viên, giảng viên và các bên liên quan với mục đích phát triển liên tục.

Xác định mục tiêu

Trước hết, cần xác định mục tiêu để xây dựng CĐR làm cơ sở thiết kế và cấu trúc CTĐT, chúng ta sẽ thực hiện theo Hình.

Hình: Quy trình thiết kế chuẩn đầu ra của CTĐT

Nâng cao chất lượng đào tạo ngành quản trị kinh doanh theo hướng tiếp cận CDIO tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Mục tiêu chung của CTĐT là kỳ vọng (hay dự kiến) về kết quả đạt được sau khi tốt nghiệp. Mục tiêu chung của CTĐT mang tính phổ quát và định hướng cho toàn bộ khóa học.

Khi xác định mục tiêu của CTĐT cần dựa vào sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục và bối cảnh của Nhà trường, bối cảnh địa phương, Việt Nam và thế giới làm cơ sở rà soát, xây dựng, phát triển CĐR của CTĐT, chuẩn đầu ra môn học/học phần cho các ngành/chuyên ngành học ở trình độ đại học của Nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và xã hội, tiếp cận tiêu chuẩn CDIO và các tiêu chuẩn trong nước cũng như quốc tế về cấu trúc và nội dung CTĐT đáp ứng tính liên thông, phát triển và hội nhập. Trong đó 3 gồm nội dumg cơ bản: Kiến thức, kỹ năng (Kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm), Thái độ (Năng lực tự chủ và trách nhiệm).

Xây dựng và phát triển Chuẩn đầu ra – CTĐT

Chuẩn đầu ra cụ thể hóa các nội dung quy định về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất đạo đức của CTĐT. CĐR được đưa ra bằng các thuật ngữ cụ thể và đo lường được về những gì người học sẽ biết, hiểu, ứng dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá được sau khi hoàn thành khóa học.

Chuẩn đầu ra của CTĐT cần nêu cụ thể 3 thành tố: kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm (thái độ) mà người học đạt được sau khi hoàn thành khóa học, cụ thể như sau:

Chuẩn về kiến thức

- Chuẩn về kiến thức bao gồm chuẩn đầu ra cho các khối kiến thức như sau:

- Khối kiến thức đại cương (Kiến thức chung): bao gồm kiến thức nền tảng chung về nguyên lý cơ bản, các quy luật tự nhiên, xã hội, kiến thức pháp luật và chính trị.

- Khối kiến thức cơ sở ngành: bao gồm kiến thức chung đặc trưng của mỗi lĩnh vực đào tạo, kiến thực liên ngành, kiến thức của khối ngành đào tạo và kiến thức khoa học cốt lõi của ngành.

- Khối kiến thức chuyên ngành: bao gồm các kiến thức có liên quan trực tiếp và mang tính đặc thù của chuyên ngành đào tạo bao gồm cả kiến thức thực tập và tốt nghiệp.

Chuẩn về kỹ năng

- Kỹ năng chuyên môn: kỹ năng lập luận nghề nghiệp, phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến nghề nghiệp; khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức; tư duy mang tính logic và hệ thống; khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; năng lực tư duy, sáng tạo và thích nghi với sự thay đổi trong lĩnh vực chuyên môn:

+ Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề (Phát hiện, hình thành, tổng quát hóa, đánh giá, phân tích, giải quyết vấn đề, đưa ra giải pháp, đề xuất kiến nghị);

+ Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức (cập nhật kiến thức, tổng hợp tài liệu, phân tích và phản biện, nghiên cứu phát triển hay bổ sung kiến thức);

+ Khả năng tư duy hệ thống (khả năng phân tich vấn đề theo logic có so sánh và phân tích với các vấn đề khác, nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau);

+ Năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp (Khả năng nghiên cứu phát triển hoặc có những sáng tạo trong lĩnh vực chuyên môn hoặc dẫn dắt sự thay đổi, khả năng dự đoán được xu thế phát triển của ngành, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật, công cụ lao động mới và tiến tiến).

- Kỹ năng mềm: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng quản lý thời gian và tự chủ, kỹ năng quản lý và lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ... Cụ thể:

+ Kỹ năng giao tiếp (viết báo cáo, lập luận sắp xếp ý tưởng, giao tiếp bằng văn bản, bằng bản vẽ, các phương tiện truyền thông, thuyết trình, nghệ thuật giao tiếp với các cá nhân và tổ chức...);

+ Kỹ năng giải quyết vấn đề (Xác định bản chất vấn đề, tìm ra nguyên nhân bằng việc xác định nguồn gốc của vấn đề dựa trên sơ đồ xương cá giúp hình dung được nguyên nhân từ nhỏ đến lớn của vấn đề, từ đó đưa ra hướng giải quyết cụ thể, đề ra giải pháp, chọn hướng giải quyết tối ưu và ra quyết định);

+ Kỹ năng làm việc nhóm (Hình thành nhóm, duy trì và hoạt động nhóm hiệu quả, phát triển nhóm và kỹ năng làm việc với các nhóm khác,...);

+ Kỹ năng quản lý và lãnh đạo (điều khiển, phân công và đánh giá hoạt động của tập thể, duy trì quan hệ với các đối tác, khả năng đàm phán, thuyết phục, quyết định trên nền tảng có trách nhiệm với cộng đồng, xã hội và tuân thủ pháp luật);

+ Kỹ năng giao tiếp và sử dụng bằng ngoại ngữ (đáp ứng nhu cầu giao tiếp và hoạt động chuyên môn/ nghề nghiệp);

+ Kỹ năng sử dụng tin học trong hoạt động chuyên môn/nghề nghiệp.

Chuẩn về mức tự chủ và trách nhiệm

- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và chịu trách nhiệm đối với nhóm;

- Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định;

- Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân;

- Lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động.

PHÁT TRIỂN KHUNG CTĐT NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THEO HƯỚNG CDIO

Xác định mục tiêu CTĐT ngành quản trị kinh doanh

Đào tạo cử nhân đại học ngành Quản trị kinh doanh có trình độ chuyên môn cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có sức khỏe tốt; nắm vững và vận dụng tốt kiến thức chuyên môn về công tác quản trị kinh doanh vào thực tế; biết nắm bắt cơ hội, có khả năng thích nghi tốt, có kỹ năng làm việc nhóm, chịu áp lực công việc, có tư duy khoa học, sáng tạo giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành (Quản trị doanh nghiệp hay bất động sản) được đào tạo góp phần vào sự nghiệp phát triển của các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung.

Về kiến thức

PO1: Áp dụng được các kiến thức cơ bản về kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật vào việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn cuộc sống, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp hay kinh doanh bất động sản.

PO2: Vận dụng những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ trong các hoạt động quản trị doanh nghiệp hay kinh doanh bất động sản để tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp theo hướng có trách nhiệm hoặc có thể tự lập nghiệp.

Về kỹ năng

PO3: Có kỹ năng giao tiếp, khả năng làm việc độc lập/nhóm, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc hiệu quả. Có năng lực sáng tạo, tư duy phản biện, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề.

PO4: Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin tốt.

Về thái độ- Năng lực tự chủ và trách nhiệm

PO5: Có đạo đức nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật cao, có trách nhiệm với xã hội và môi trường, có khả năng học tập suốt đời.

Xây dựng khung CTĐT ngành Quản trị kinh doanh

Cấu trúc của CTĐT: Khối kiến thức toàn khóa học là 137 TC bao gồm: 126 tín chỉ tích lũy; Giáo dục thể chất (3 tín chỉ không tích lũy); Giáo dục quốc phòng (8 tín chỉ không tích lũy).

Về kiến thức

ELO 1. Áp dụng được các kiến thức cơ bản về kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật vào việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn cuộc sống, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp hay bất động sản.

ELO 2. Đánh giá được môi trường kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hóa để xác định các cơ hội và mối đe dọa đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp hay bất động sản.

ELO 3. Vận dụng những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp hay bất động sản để tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp theo hướng có trách nhiệm hoặc có thể tự lập nghiệp.

Về kỹ năng

ELO 4. Có khả năng thực thi các chức năng của quản trị (hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra) trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp hay kinh doanh bất động sản.

ELO 5. Trình độ tin học của sinh viên tốt nghiệp phải đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản theo Khoản 1, điều 2 thông tư 03/2014/TT-BTTTT (gồm các mô đun cụ thể sau: (i) Hiểu biết về CNTT cơ bản; (ii) Sử dụng máy tính cơ bản; (iii) Xử lý văn bản cơ bản; (iv) Sử dụng bảng tính cơ bản; (v) Sử dụng trình chiếu cơ bản; (vi) Sử dụng internet cơ bản) hoặc các chứng chỉ tương đương.

ELO 6. Có kỹ năng giao tiếp, khả năng làm việc độc lập/nhóm, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc hiệu quả.

ELO 7. Chứng tỏ khả năng tra cứu, thu thập, phân tích và xử lý thông tin bằng các phương pháp định tính và định lượng nhằm đưa ra quyết định quản trị trong trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp hay bất động sản.

ELO 8. Có năng lực sáng tạo, tư duy phản biện, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề.

ELO 9. Trình độ ngoại ngữ của sinh viên đạt trình độ bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 21/01/2014 hoặc tương đương.

Về thái độ - Năng lực tự chủ và trách nhiệm

ELO 10. Có đạo đức nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật cao, có trách nhiệm với xã hội và môi trường, có khả năng học tập suốt đời.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

Nghiên cứu này đã chứng minh rằng việc áp dụng phương pháp tiếp cận CDIO (trong đào tạo ngành quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương có thể nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện. Sinh viên không chỉ cải thiện về mặt kiến thức chuyên môn mà còn phát triển được nhiều kỹ năng mềm quan trọng như kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp và giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó, sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành đã giúp sinh viên có cái nhìn thực tế hơn về ngành nghề của mình, từ đó gia tăng khả năng ứng dụng sau khi ra trường.

Một số khuyến nghị

- Nâng cao hoạt động truyền thông và đào tạo giảng viên: Để đảm bảo hiệu quả tối đa cho phương pháp CDIO, cần tập trung vào việc nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn của giảng viên. Các CTĐT, hội thảo và tập huấn cần được tổ chức thường xuyên để cập nhật kiến thức.

- Thúc đẩy hợp tác với doanh nghiệp: Hợp tác với các doanh nghiệp không chỉ mang lại cơ hội thực tập cho sinh viên mà còn giúp CTĐT luôn cập nhật theo nhu cầu của thị trường lao động hiện đại.

- Đầu tư vào cơ sở vật chất và công nghệ: Để triển khai tốt các dự án CDIO, nhà trường cần đầu tư vào các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành và trang thiết bị hiện đại, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên học tập và nghiên cứu.

- Xây dựng hệ thống đánh giá toàn diện: Cần thiết lập hệ thống đánh giá đa chiều, bao gồm phản hồi từ giảng viên, doanh nghiệp và sự tự đánh giá của sinh viên để liên tục theo dõi và nâng cao chất lượng đào tạo./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Hồng Điệp, Dương Hiền Hạnh (2021), Tiếp cận CDIO để nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành công tác xã hội tại trường Đại học Thủ Dầu Một, Nxb Tài chính.

2. Nguyễn Mạnh Hùng, Ngô Thị Thanh Hương, Trần Trung Hiếu và Trịnh Hoàng Sơn (2020), Nghiên cứu xây dựng khung CTĐT ngành Kỹ thuật an toàn giao thông tiếp cận CDIO, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 12(2).

3. Nguyễn Hữu Lộc (2018), Đào tạo theo phương pháp tiếp cận CDIO, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

4. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương (2023), CTĐT ngành Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương năm 2023.

www.cdio.org

Ngày nhận bài: 27/12/2024; Ngày phản biện: 05/01/2025; Ngày duyệt đăng: 10/02/2025