Đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của marketing bền vững đến hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn tại Việt Nam
ThS. Trần Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Email: quynhttn@hub.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm xây dựng mô hình đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn của khách hàng tại Việt Nam. Thông qua thảo lược các lý thuyết và nghiên cứu có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm các nhân tố: Marketing bền vững, Chuẩn đạo đức cá nhân, Chuẩn mực xã hội, Ý định tiêu dùng ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn của khách hàng tại Việt Nam.
Từ khóa: hành vi tiêu dùng, marketing bền vững, thời trang tuần hoàn
Summary
This study aims to develop a model to measure the factors influencing circular fashion consumption behavior among consumers in Viet Nam. By reviewing relevant theories and previous studies, the author proposes a research model consisting of the following factors: sustainable marketing, personal ethical standards, social norms, and consumption intention, which together affect consumers’ circular fashion consumption behavior in Viet Nam.
Keywords: Consumer behavior, sustainable marketing, circular fashion
GIỚI THIỆU
Thời trang là ngành có tốc độ tăng trưởng cao trong top 5 ngành công nghiệp ưu tiên của Việt Nam. Tuy nhiên, thời trang cũng là ngành công nghiệp đứng thứ hai trong số các ngành gây ô nhiễm môi trường. Sản phẩm thời trang trong mỗi giai đoạn từ khâu sản xuất, phân phối đến tiêu thụ đều có tác động đến môi trường và được xem là nguyên nhân thứ hai sau ngành dầu khí gây ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu.
Trong những năm gần đây, lĩnh vực thời trang đã có nhiều đổi mới theo hướng tăng sử dụng nguồn nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên và nguyên liệu tái chế thân thiện với môi trường; thị trường tiêu dùng thời trang đang có sự chuyển đổi từ thời trang nhanh sang thời trang tuần hoàn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn nhiều rào cản tạo nên “khoảng cách xanh” giữa thái độ, ý định và hành vi tiêu dùng thực tế. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu xây dựng mô hình đo lường ảnh hưởng của marketing bền vững đến hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn của khách hàng tại Việt Nam: Vai trò trung gian của chuẩn mực và ý định dưới sự điều tiết của thói quen, niềm tin và khả năng cá nhân.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết nền được sử dụng gồm: Lý thuyết Đáp ứng kích thích (Stimulus - Organism - Response - SOR), Lý thuyết bộ ba cốt lõi bền vững (Triple Bottom Line - TBL), Lý thuyết Hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB), Lý thuyết kích hoạt chuẩn mực (Norm Activation Theory - NAT), Lý thuyết Động lực - Cơ hội - Khả năng (Motivation - Opportunity - Ability - MOA), Lý thuyết Thói quen (Habit Theory). Trong đó, Lý thuyết SOR đóng vai trò là khung phân tích tổng quát, giúp xác định MBV là yếu tố đầu vào (Stimulus) tác động đến các phản ứng nội tại của người tiêu dùng (Organism) như Chuẩn mực đạo đức cá nhân, Chuẩn mực xã hội, Ý định tiêu dùng và cuối cùng dẫn đến Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn (Response). Điều này cho phép mô hình bao quát một cách có hệ thống quá trình từ tác động bên ngoài đến phản ứng bên trong và hành động. Cụ thể:
Lý thuyết Đáp ứng kích thích (SOR)
Lý thuyết SOR được Mehrabian và Russell đề xuất vào năm 1974, đề cập đến các kích thích MT (S) dẫn đến phản ứng cảm xúc (O), từ đó thúc đẩy các phản ứng hành vi tiêu dùng (R). Lý thuyết SOR được phát triển từ Lý thuyết S-R (Stimulus- Response) do Woodworth thiết lập năm 1929. Lý thuyết S-R bị phê phán là khá đơn giản khi cho rằng các phản ứng đáp lại của người tiêu dùng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các kích thích bên ngoài. Thực tế cho thấy mặc dù tiếp nhận những kích thích giống nhau, nhưng cách phản ứng của người tiêu dùng lại rất khác nhau. Do đó, Mehrabian và Russell đã bổ sung yếu tố trung gian là Organism, nhằm lý giải rằng mặc dù người tiêu dùng tiếp nhận những kích thích giống nhau, nhưng phản ứng của họ có thể khác nhau, do họ là những chủ thể khác biệt nhau về các yếu tố văn hóa, xã hội, tâm lý và đặc điểm nhân khẩu học. Lý thuyết SOR được áp dụng phổ biến trong ngành công nghiệp ăn uống và du lịch (Chou và cộng sự, 2022).
Lý thuyết bộ ba cốt lõi bền vững (TBL)
Trong nghiên cứu này, lý thuyết TBL (Elkington, 1994) được sử dụng làm nền tảng lý luận để xây dựng cấu trúc của MBV. Lý thuyết TBL đề xuất rằng hiệu suất của một công ty nên được đánh giá dựa trên 3 nhân tố chính: (1) Profit (Lợi nhuận/ kinh tế): Là thước đo hiệu quả kinh doanh truyền thống, thể hiện khả năng sinh lời và tăng trưởng của công ty; (2) People (Con người/xã hội): Đề cập đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với cộng đồng, nhân viên, đối tác và các bên liên quan khác; (3) Planet (Hành tinh/môi trường): Đánh giá tác động của hoạt động kinh doanh đến môi trường, bao gồm: lượng khí thải carbon, sử dụng năng lượng, quản lý chất thải và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Lý thuyết Hành vi có kế hoạch (TPB)
Lý thuyết Hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991) được phát triển từ Lý thuyết Hành động Hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA). Trong khi lý thuyết TRA cho rằng, Hành vi được quyết định bởi thái độ và chuẩn mực chủ quan, thì lý thuyết TPB bổ sung thêm yếu tố Nhận thức về kiểm soát hành vi (perceived behavioral control - PBC) để giải thích các hành vi không hoàn toàn trong tầm kiểm soát của cá nhân.
Giả thuyết nghiên cứu
Marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Chuẩn đạo đức cá nhân
Dưới góc nhìn của Lý thuyết SOR và NAT, marketing bền vững được xem là một yếu tố quan trọng tác động đến sự hình thành và củng cố chuẩn đạo đức cá nhân của người tiêu dùng. Vì marketing bền vững được cấu thành từ 4 trụ cột kinh tế, môi trường, xã hội, văn hóa nên các giả thuyết được đề xuất như sau:
H1a: Yếu tố Kinh tế của marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Chuẩn đạo đức cá nhân.
H1b: Yếu tố Môi trường của marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Chuẩn đạo đức cá nhân.
H1c: Yếu tố Xã hội của marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Chuẩn đạo đức cá nhân.
H1d: Yếu tố Văn hóa của marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Chuẩn đạo đức cá nhân.
Marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn
Theo Lý thuyết SOR và TPB, các hoạt động marketing bền vững như quảng bá tính minh bạch chuỗi cung ứng, chứng nhận sinh thái, truyền thông về giá trị đạo đức và môi trường… sẽ tác động đến ý định mua hàng bền vững thông qua việc hình thành thái độ tích cực, chuẩn mực chủ quan và kiểm soát nhận thức (Ajzen, 1991). Do đó, các giả thuyết được đề xuất như sau:
H2a: Yếu tố Kinh tế của marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
H2b: Yếu tố Môi trường của marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
H2c: Yếu tố Xã hội của marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
H2d: Yếu tố Văn hóa của marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
Marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Chuẩn mực xã hội
Theo Lý thuyết SOR và TPB, cá nhân thường điều chỉnh hành vi của mình để phù hợp với những gì được xem là chuẩn mực hoặc được chấp nhận trong nhóm XH mà họ thuộc về hoặc muốn thuộc về. Banytė và cộng sự (2023) cho thấy, truyền thông bền vững từ doanh nghiệp thời trang là động lực chính tạo ra áp lực xã hội và ảnh hưởng nhóm, làm gia tăng chuận mực xã hội hướng đến hành vi tiêu dùng bền vững. Từ những lập luận trên, các giả thuyết được đề xuất như sau:
H3a: Yếu tố Kinh tế của marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Chuẩn mực xã hội.
H3b: Yếu tố Môi trường của marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Chuẩn mực xã hội.
H3c: Yếu tố Xã hội của marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Chuẩn mực xã hội.
H3d: Yếu tố Văn hóa của marketing bền vững ảnh hưởng tích cực đến Chuẩn mực xã hội.
Chuẩn đạo đức cá nhân ảnh hưởng tích cực đến Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn
Mối quan hệ giữa chuẩn đạo đức cá nhân và ý định tiêu dùng tiêu dùng tuần hoàn được lý luận chặt chẽ thông qua Lý thuyết NAT của Schwartz (1977) và Lý thuyết TPB mở rộng. Do đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H4: Chuẩn đạo đức cá nhân ảnh hưởng tích cực đến Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
Chuẩn mực xã hội ảnh hưởng tích cực đến Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn
Mối quan hệ tích cực giữa chuẩn mực xã hội và ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn được khẳng định mạnh mẽ bởi Lý thuyết TPB của Ajzen (1991), trong đó chuẩn mực xã hội (chuẩn chủ quan) là một trong những yếu tố dự đoán trực tiếp ý định tiêu dùng. Nghiên cứu của Chang và Watchravesringkan (2018) khẳng định, yếu tố chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến ý định tiêu dùng hàng may mặc bền vững. Dó đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H5: Chuẩn mực xã hội ảnh hưởng tích cực đến Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
Chuẩn đạo đức cá nhân ảnh hưởng tích cực đến Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn
Mối quan hệ trực tiếp và tích cực giữa chuẩn đạo đức cá nhân và hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn được khẳng định vững chắc bởi Lý thuyết NAT của Schwartz (1977). Nghiên cứu của Mohammad và cộng sự (2021) cho thấy, khi người tiêu dùng cảm nhận trách nhiệm đạo đức, họ có xu hướng tham gia vào các hành vi tiêu dùng bền vững như mua sắm quần áo đã qua sử dụng. Do đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H6: Chuẩn đạo đức cá nhân ảnh hưởng tích cực đến Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
Ý định ảnh hưởng tích cực đến Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn
Mối quan hệ giữa ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn và hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn được lý giải một cách logic và nhất quán thông qua nhiều khuôn khổ lý thuyết hành vi, nhưng nổi bật nhất là Lý thuyết TPB của Ajzen (1991). Nghiên cứu của Chang và Watchravesringkan (2018) cho thấy, khi người tiêu dùng có ý định mua hàng may mặc bền vững càng cao thì càng thực hiện hành vi mua hàng thực tế. Do đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H7: Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn ảnh hưởng tích cực đến Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
Chuẩn đạo đức cá nhân đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Marketing bền vững và Ý định tiêu dùng
Giả thuyết cho rằng chuẩn đạo đức cá nhân đóng vai trò trung gian giữa tiếp thị bền vững và ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn được dựa trên sự kết hợp của Lý thuyết NAT của Schwartz (1977) và Lý thuyết SOR. Khi người tiêu dùng tiếp xúc với các thông điệp MBV, họ bắt đầu nhận thức rõ hơn về các vấn đề môi trường và xã hội liên quan đến thời trang nhanh. Đồng thời, các thông điệp này có thể thúc đẩy họ cảm thấy có trách nhiệm cá nhân hơn trong việc giải quyết những vấn đề đó. Do đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H8: Chuẩn đạo đức cá nhân đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Marketing bền vững và Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
Chuẩn đạo đức cá nhân đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Marketing bền vững và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn
Mối quan hệ trung gian của chuẩn đạo đức cá nhân trong chuỗi tác động từ marketing bền vững đến hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn được lý giải thông qua Lý thuyết NAT và SOR. Nghiên cứu của Rezvani (2017) cho thấy, marketing bền vững làm tăng nhận thức về trách nhiệm đạo đức của người tiêu dùng, qua đó ảnh hưởng tích cực đến hành vi tiêu dùng bền vững, với chuẩn mực đạo đức cá nhân đóng vai trò trung gian. Do đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H9: Chuẩn đạo đức cá nhân đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Marketing bền vững và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
Chuẩn mực xã hội đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Marketing bền vững và Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn
Mối quan hệ trung gian của chuẩn đạo đức cá nhân trong chuỗi tác động từ marketing bền vững đến ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn được lý giải thông qua Lý thuyết TPB và SOR. Nghiên cứu của Pop và cộng sự (2020) cho thấy marketing trên mạng xã hội ảnh hưởng đến ý định mua xanh thông qua việc thay đổi chuẩn mực chủ quan của người tiêu dùng. Kết quả của Al Zubaidi (2020) cho thấy, chuẩn mực chủ quan đóng vai trò trung gian giữa mức độ sẵn lòng chi trả thêm và ý định mua sắm sản phẩm xanh. Do đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H10: Chuẩn mực xã hội đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Marketing bền vững và Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
Ý định tiêu dùng đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Chuẩn đạo đức cá nhân và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn
Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa chuẩn đạo đức cá nhân và hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn được lý giải qua Lý thuyết NAT và TPB. Do đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H11: Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Chuẩn đạo đức cá nhân và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
Ý định tiêu dùng đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Marketing bền vững và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn
Kết hợp Lý thuyết SOR và TPB có thể luận giải mối quan hệ giữa Marketing bền vững - Ý định tiêu dùng - Hành vi tiêu dùng. Iqbal và cộng sự (2023) đã khám phá tác động của marketing xanh đến ý định mua hàng xanh và hành vi tiêu dùng xanh. Nghiên cứu tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ rằng các hoạt động và chiến lược marketing xanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp và tích cực đến ý định của người tiêu dùng muốn mua các sản phẩm thân thiện với môi trường. Do đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H12: Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Marketing bền vững và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
Ý định tiêu dùng đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Chuẩn mực xã hội và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn
Ý định tiêu dùng đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa chuẩn mực xã hội và hành vi tiêu dùng đã được khẳng định trong lý thuyết TPB. Kết quả nghiên cứu của Chang và Watchravesringkan (2018) cho thấy chuẩn mực xã hội ảnh hưởng gián tiếp đến Hành vi tiêu dùng hàng may mặc bền vững thông qua trung gian ý định tiêu dùng. Hoàng Trọng Hùng và cộng sự (2018) cho thấy, ý định tiêu dùng xanh đóng vai trò trung gian giữa chuẩn chủ quan đến hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại thành phố Huế. Do đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H13: Ý định tiêu dùng thời trang tuần hoàn đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Chuẩn mực xã hội và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
Thói quen tiêu dùng thời trang nhanh điều tiết mối quan hệ giữa Ý định và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn
Nghiên cứu của Wood và Neal (2007) chỉ ra rằng, khi hành vi đã trở thành thói quen, nó có xu hướng tự động và ít bị ảnh hưởng bởi ý định. Nghiên cứu của Lally và cộng sự (2010) phát hiện rằng, thói quen được hình thành qua việc thực hiện hành vi lặp đi lặp lại trong một ngữ cảnh nhất định và thói quen mạnh có thể làm giảm sự ảnh hưởng của ý định đến hành vi thực tế. Do đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H14: Thói quen tiêu dùng thời trang nhanh điều tiết mối quan hệ giữa Ý định và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
Niềm tin thương hiệu điều tiết mối quan hệ giữa Ý định và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn
Niềm tin thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định tiêu dùng. Enehasse và Sağlam (2020) cho thấy niềm tin đóng vai trò điều tiết mối quan hệ giữa quảng cáo và hành vi tiêu dùng thực tế. Do đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H15: Niềm tin thương hiệu điều tiết mối quan hệ giữa Ý định và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
Khả năng cá nhân điều tiết mối quan hệ giữa Ý định và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn
Theo Lý thuyết TPB, ý định là tiền đề mạnh mẽ cho hành vi, nhưng lý thuyết này cũng thừa nhận rằng, kiểm soát hành vi cảm nhận hay còn gọi là khả năng cá nhân, có thể tác động trực tiếp đến cả ý định lẫn hành vi. Do đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H16: Khả năng cá nhân điều tiết mối quan hệ giữa Ý định và Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Dựa trên các lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Tác giả đề xuất
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nền tảng lý thuyết vững chắc và tổng quan nghiên cứu về các nhân tố liên quan đến marketing bền vững và hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn, mô hình nghiên cứu gồm các nhân tố: Marketing bền vững, Chuẩn đạo đức cá nhân, Chuẩn mực xã hội, Ý định tiêu dùng ảnh hưởng tới Hành vi tiêu dùng thời trang tuần hoàn của khách hàng tại Việt Nam. Đây là cơ sở để thực hiện nghiên cứu định lượng trong thời gian tới.
Tài liệu tham khảo:
1. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211. https://doi.org/10.1016/0749-5978(91)90020-T.
2. Al Zubaidi, N. (2020). The relationship between collectivism and green product purchase intention: The role of attitude, subjective norms, and willingness to pay a premium. Journal of Sustainable Marketing, 1(1), 24-32. https://doi.org/10.51300/josm-2020-23.
3. Banytė, J., Vaidelinskaitė, Š., and Šalčiuvienė, L. (2023). Investigating the link between consumer attitudes and behaviour in the context of sustainable clothing: the role of social norms. Sustainability, 15(24), 16800.
4. Chang, H. J., and Watchravesringkan, K. (2018). Who are sustainably minded apparel shoppers? An investigation to the influencing factors of sustainable apparel consumption. International Journal of Retail and Distribution Management, 46(2), 148-162. https://doi.org/10.1108/IJRDM-10-2016-0176.
5. Chou, S. F., Horng, J. S., Liu, C. H., Yu, T. Y., and Kuo, Y. T. (2022). Identifying the critical factors for sustainable marketing in the catering: The influence of big data applications, marketing innovation, and technology acceptance model factors. Journal of Hospitality and Tourism Management, 51, 11-21. https://doi.org/10.1016/j.jhtm.2022.02.010.
6. Elkington, J. (1994). Towards the sustainable corporation: Win-win-win business strategies for sustainable development. California Management Review, 36(2), 90-100. https://doi.org/10.2307/41165746
7. Enehasse, A., and Sağlam, M. (2020). The impact of digital media advertising on consumer behavior intention: The moderating role of brand trust. Journal of Marketing and Consumer Research, 68, 22-30. DOI: 10.7176/JMCR/68-04.
8. Hoàng Trọng Hùng, Huỳnh Thị Thu Quyên, Huỳnh Thị Nhi (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại thành phố Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển, số 5A, 199-212.
9. Iqbal, A., Kazmi, S. Q., Anwar, A., Ramish, M. S., and Salam, A. (2023). Impact Of Green Marketing On Green Purchase Intention And Green Consumption Behavior: The Moderating Role Of Green Concern. Journal of Positive School Psychology, 7(2), 975-993.
10. Lally, P., Van Jaarsveld, C. H., Potts, H. W., and Wardle, J. (2010). How are habits formed: Modelling habit formation in the real world. European journal of social psychology, 40(6), 998-1009.
11. Mehrabian, A. and Russell, J.A. (1974). An Approach to Environmental Psychology. The MIT Press, Cambridge.
12. Mohammad, J., Quoquab, F., and Sadom, N. Z. M. (2021). Mindful consumption of second-hand clothing: The role of eWOM, attitude and consumer engagement. Journal of Fashion Marketing and Management: An International Journal, 25(2), 253-270.
13. Pop, I., and Zsuzsa, A. (2020). Social media marketing and its impact on consumer behavior: The mediating role of subjective norms. Journal of Business Research, 45(3), 123-135.
14. Schwartz, S. H. (1977). Normative influences on altruism. In L. Berkowitz (Ed.), Advances in experimental social psychology. Academic Press.
15. Woodworth, R. S. (1929). Psychology (revised edition). Henry Holt and Co., New York.
16. Wood, W., and Neal, D. T. (2007). A new look at habits and the habit-goal interface. Psychological Review, 114(4), 843-863. https://doi.org/10.1037/0033-295X.114.4.843.
| Ngày nhận bài: 18/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 2/10/2025; Ngày duyệt đăng: 5/10/2025 |


Bình luận