Nguyễn Văn Dũng

Email: doe.dungnguyennn@gmail.com

Nguyễn Minh Tuấn

Email: tuannm@hub.edu.vn

Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh của khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố: Niềm tin khách hàng, Quảng bá truyền thông số, Lợi ích môi trường, Thái độ khách hành, Chuẩn chủ quan và Giá trị cảm nhận. Kết quả cho thấy, 6 nhân tố trên đều ảnh hưởng đến Quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng xanh của khách hàng tại BIDV. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 6 hàm ý quản trị cho các nhà lãnh đạo BIDV nhằm gia tăng thu hút khách, nâng cao doanh thu của BIDV.

Từ khoá: BIDV, lợi ích môi trường, dịch vụ Ngân hàng Xanh, thái độ khách hàng

Summary

The study aims to identify the factors influencing customers’ decisions to use Green Banking services at the Bank for Investment and Development of Vietnam (BIDV). The author proposes a research model comprising six factors: customer trust, digital media promotion, environmental benefit, customer attitude, subjective norm, and perceived value. The findings indicate that all six factors significantly affect customers’ decisions to use Green Banking services at BIDV. Based on these results, the authors suggest six managerial implications for BIDV’s leadership to enhance customer attraction and increase the bank’s revenue.

Keywords: BIDV, environmental benefits, Green Banking services, customer attitude

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và phát triển bền vững trở thành ưu tiên toàn cầu, ngành ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy tài chính xanh và kinh tế tuần hoàn. Tại Việt Nam, xu hướng này ngày càng được chú trọng, với sự tiên phong của các ngân hàng thương mại lớn.

Ngân hàng Xanh BIDV là một trong những chương trình tiêu biểu, thể hiện cam kết của BIDV đối với các mục tiêu phát triển bền vững, thông qua việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính thân thiện với môi trường và xã hội. Tuy nhiên, việc thâm nhập thị trường và thuyết phục khách hàng cá nhân/doanh nghiệp chuyển đổi sang sử dụng các dịch vụ tài chính xanh vẫn còn nhiều thách thức. Sự chấp nhận của khách hàng đối với các sản phẩm tài chính xanh bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nhận thức về lợi ích môi trường và mức độ tin cậy vào cam kết xanh của ngân hàng (Smith & Jones, 2020)

Mặc dù các mô hình như TPB (Theory of Planned Behavior) và UTAUT (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology) thường được áp dụng để giải thích về hành vi chấp nhận công nghệ, dịch vụ ngân hàng điện tử và tài chính bền vững nói chung, nhưng các nghiên cứu chuyên sâu về quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh cần được điều chỉnh, bổ sung thêm các yếu tố về ý thức môi trường, xã hội, thái độ đối với Ngân hàng Xanh, quảng bá truyền thông số và chuẩn mực chủ quan trong bối cảnh Ngân hàng Xanh (Chen et al., 2022). Sự nghiên cứu này đối với một thương hiệu cụ thể với đặc thù riêng như BIDV còn đang mới mẻ. Sự hiểu biết về các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định này là cần thiết để BIDV có thể tối ưu hóa chiến lược tiếp thị, phát triển sản phẩm, và nâng cao hiệu quả hoạt động xanh. Việc xác định rõ những động lực và rào cản sẽ giúp Ngân hàng Xanh BIDV phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đồng thời đóng góp tích cực vào mục tiêu phát triển xanh quốc gia. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV là rất cần thiết.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ngân hàng Xanh là một hình thức ngân hàng có trách nhiệm với môi trường; là việc tích hợp các mối quan tâm về môi trường và xã hội vào các quyết định và hoạt động cho vay, đầu tư và vận hành của ngân hàng để giảm thiểu lượng khí thải carbon và giảm tác động tiêu cực đến môi trường (Bahl và công sự, 20217). Quan điểm này cho rằng ngân hàng có vai trò như một người gác cổng tài chính có trách nhiệm. Sự cần thiết nằm ở việc chuyển hướng dòng vốn khỏi các hoạt động gây ô nhiễm và hướng tới các dự án thân thiện với môi trường (như năng lượng tái tạo, hiệu quả năng lượng), từ đó thúc đẩy phát triển bền vững trong toàn bộ nền kinh tế. Theo Sahoo và cộng sự (2019), Ngân hàng Xanh là một khái niệm hoạt động toàn diện bao gồm cả khía cạnh bên trong (inward) và khía cạnh bên ngoài (outward) của ngân hàng. Khía cạnh bên trong liên quan đến việc ngân hàng tự áp dụng các hoạt động xanh (ví dụ: số hóa, tiết kiệm giấy, hạn chế khí thải). Khía cạnh bên ngoài liên quan đến việc tài trợ cho các ngành công nghiệp xanh và áp dụng các chính sách tín dụng có yếu tố môi trường. Ngân hàng Xanh giúp các ngân hàng tăng hiệu quả hoạt động và giảm chi phí (qua hoạt động bên trong) đồng thời quản lý rủi ro tín dụng liên quan đến môi trường và khí hậu (qua hoạt động bên ngoài). Điều này giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh và thích ứng với các quy định mới. Còn Jayaraman và cộng sự (2022) nhận định Ngân hàng Xanh là việc áp dụng các tiêu chuẩn, nguyên tắc và sản phẩm bền vững nhằm khuyến khích tài trợ cho các dự án thân thiện với môi trường và phát triển các dịch vụ hỗ trợ các mục tiêu về biến đổi khí hậu và xã hội. Nó liên quan đến việc đánh giá rủi ro môi trường, xã hội và quản trị (Environmental, Social, Governance - ESG) trong mọi quyết định..

Trên cơ sở nghiên cứu Lý thuyết Hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB) (Ajen, 2019), Mô hình Thống nhất về Chấp nhận và Sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology - UTAUT/UTAUT2) (Venkatesh và cộng sự, 2003), Lý thuyết về Hành vi Người tiêu dùng (Consumer Behavior Theories) và lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước, như: nghiên cứu của Chen (2020), Tiwari & Singh (2018), Rani A., &Sharma (2020), Ali, Ai-Aali & Khan (2021), Shaheen & Ahmed (2022), Joshi & Rahman (2022), tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu bao gồm 6 yếu tố: Niềm tin khách hàng (NT), Quảng bá truyền thông số (TTS), Thái độ khách hàng (TD), Lợi ích môi trường (LIMT), Chuẩn chủ quan (CCQ) và Giá trị cảm nhận (GTCN) cùng với 6 giả thuyết tương ứng có ảnh hưởng cùng chiều đến Quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV (QDSD).

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Đề xuất của các tác giả

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Trong phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 7 chuyên gia. Trong đó 3 chuyên gia là các nhà quản lý của BIDV Việt Nam, 2 chuyên gia là giảng viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh của 2 trường đại học và 2 khách hàng có trình độ sau đại học đang sử dụng dịch vụ ngân hàng khác. Sau đó, gửi phiếu phỏng vấn các khách hàng ở các ngân hàng khác để tìm hiểu quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV. Số phiếu khảo sát phát ra là 300, thu về 148 phiếu; sau khi làm sạch dữ liệu, số phiếu hợp lệ là 233 phiếu được tác giả xử lý lý bằng phần mềm SPSS 28.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy (Cronbach’s Alpha)

Bảng 1: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo

Yếu tố

Biến quan sát ban đầu

Biến quan sát còn lại

Hệ số Cronbach’s Alpha

Biến bị loại

1

Niềm tin (NT)

4

4

0,832

2

Quảng bá truyền thông số (TTS)

5

4

0,755

TTS1

3

Thái độ khách hàng (TD)

6

6

0,922

4

Lợi ích môi trường (LIMT)

6

6

0,896

5

Chuẩn chủ quan (CCQ)

5

5

0,854

6

Giá trị cảm nhận (GTCN)

6

4

0,827

GTCN3,5

7

Quyết định sử dụng (QDSD)

5

5

0,906

Tổng

33

30

Nguồn: SPSS

Kết quả phân tích độ tin cậy (Bảng 1) cho thấy các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha tổng > 0,7. Tuy nhiên, có biến quan sát GTCN5, TTS1 có tương quan biến tổng < 0,3 nên bị loại; đồng thời GTCN3 có độ tin cậy = 0,827 > 0,769 nên phải loại để độ tin cây của thang đo tăng lến 0,827. Sau khi kiểm định độ tin cậy 3 lần cho thang đo GTCN, kết quả hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên và đạt 0,827, tất các các biến có tương quan biến tổng đều > 0,3.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Kết quả chạy EFA cho thấy, biến quan sát trong 6 nhân tố độc lập được trích đều có hệ số tải > 0. Giá trị Sig. của Bartlett’s = 0,000, nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và phù hợp để phân tích EFA. Hệ số Eigenvalue = 1,412 > 1, thì nhân tố rút trích có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phương sai trích = 67,86% (> 50%), điều này cho thấy, 6 nhân tố rút trích giải thích 67,86% biến thiên của dữ liệu quan sát. Kết quả có 6 thành phần với 30 biến quan sát.

Đối với biến phụ thuộc, kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc cho kết quả như sau: KMO là 0,667 > 0,5 và kiểm định Barlett có Sig. = 0,000 < 0,05, cho thấy phân tích EFA phù hợp với dữ liệu khảo sát thu thập được. Phân tích EFA rút trích được 1 nhân tố với tổng phương sai trích bằng 72,514% > 50% tại giá trị Eigenvalue bằng 3,626 > 1. Các biến quan sát trong nhân tố phụ thuộc được trích đều có hệ số tải > 0,5 (đạt yêu cầu kiểm định EFA) và đều được gom về, cũng như giải thích ý nghĩa cho yếu tố Quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV.

Phân tích mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

Bảng 2 cho thấy các biến độc lập đều có tương quan cùng chiều với biến phụ thuộc và mức độ tương quan chặt chẽ giảm dần theo thứ tự: CCQ, LIMT, TTS, NT, TDKH, GTCN.

Bảng 2: Kết quả phân tích tương quan

QDSD

NT

GTCN

TDKH

CCQ

TTS

LIMT

QDSD

Tương quan pearson

1,000

0,533

0,241

0,442

0,606

0,541

0,551

Sig. (2-tailed)

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

N

233

233

233

233

233

233

233

Nguồn: SPSS

Phân tích hồi quy tuyến tính

Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy

Thành phần

Hệ số

chưa chuẩn hóa

Hệ số

chuẩn hóa

t

Sig.

VIF

B

Độ lệch chuẩn

Beta

Hằng số

-1.079

.219

-4.928

.000

NT

.246

.036

.287

6.861

.000

1.213

GTCN

.133

.034

.150

3.893

.000

1.034

TDKH

.170

.031

.224

5.488

.000

1.157

CCQ

.190

.048

.197

3.986

.000

1.685

TTS

.252

.039

.281

6.381

.000

1.343

LIMT

-1.079

.219

-4.928

.000

1.400

R2 điều chỉnh = 0,674

Durbin-Watson = 2,156

F = 77,816 (sig ANOVA = 0.00)

Nguồn: SPSS

Từ kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến nằm khoảng từ 1,034 đến 1,685 (< 2), giá trị Durbin-Watson bằng 2,156 < 3. Do đó, hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập khá nhỏ trong mô hình này, và mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả hồi quy cho hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,674, như vậy mô hình hồi quy phù hợp, với 67,40% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập CCQ, LIMT, TTS, NT, TDKH, GTCN, 32,6% còn lại được giải thích bởi các nhân tố khác.

Qua bảng phân tích phương sai ANOVA cho thấy trị số F = 77,816 và có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 (Sig. < 0,05), có ý nghĩa mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa trong thống kê với mức ý nghĩa 5%.

Theo kết quả trên, NT, TTS, TDKH, LIMT, CCQ, GTCN tăng lên 1 đơn vị thì Quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV của khách hàng sẽ tăng lên lần lượt là 0,288, 0,287, 0,281, 0,224, 0,208, 0,197, và 0,150 đơn vị. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố được sắp xếp theo thự tự từ lớn đến nhỏ thông qua phương trình hồi quy chuẩn hóa sau:

QDSD = 0,288*NT + 0,287*TTS + 0,281*TDKH + 0,224*LIMT + 0,197*CCQ + 0,150*GTCN

Kiểm định sự khác biệt

Với kết quả kiểm định của giá trị Sig. trong kiểm định Levene đều > 0,05, nên phương sai giữa Nam và Nữ bằng nhau. Giá trị Sig.(2-tailed) trong kiểm định t của tất cả các nhận định đều > 0,05, nên không có sự khác biệt của từng nhận định về Quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV của khách hàng Việt Nam theo giới tính Nam và Nữ.

Sau khi sử dụng kiểm định ANOVA để phân tích sự khác biệt về Quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV của khách hàng theo độ tuổi, theo trình độ, và theo thu nhập, kết quả cho thấy, giá trị Sig. của tất cả các nhận định đều > 0,05. Như vậy, không có sự khác biệt về Quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV của khách hàng theo độ tuổi, theo trình độ, và theo thu nhập với độ tin cậy 95%. Tuy nhiên, kiểm định theo nghề nghiệp thì có sự khác biệt. Trong đó giá trị trung bình (Mean) của nghề nghiệp khác cao nhất và giá trị trung bình khách hàng nghề nghiệp ở lĩnh vực kinh doanh thấp nhất.

HÀM Ý QUẢN TRỊ

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị như sau:

Niềm tin khách hàng (NT)

Yếu tố Niềm tin khách hàng có β = 0,288 là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến Quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV, có nghĩa là BIDV cần tăng cường niềm tin và độ tin cậy đây là chiến lược then chốt và có tác động mạnh mẽ nhất. Vì vậy, BIDV cần phải minh bạch hóa quy trình và kết quả sử dụng các nguồn vốn xanh. Công bố các báo cáo thường niên về tác động môi trường của các dự án được tài trợ như lượng khí thải CO2 giảm được, số dự án năng lượng sạch để khách hàng thấy được sự đóng góp thực tế của họ. Xây dựng các chính sách bảo mật thông tin tuyệt đối cho khách hàng tham gia Ngân hàng Xanh để củng cố sự an toàn tài chính.

Quảng bá truyền thông số (TTS)

Yếu tố Truyền thông số có β = 0,287 là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ hai đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV. Điều này có nghĩa là BIDV cần tận dụng tối đa các kênh Digital Marketing để lan tỏa thông điệp Ngân hàng Xanh một cách mạnh mẽ và rộng rãi. Nên đầu tư vào các chiến dịch truyền thông số sáng tạo và có tính tương tác cao trên các nền tảng mạng xã hội (Facebook, TikTok, Zalo). Sử dụng người ảnh hưởng (KOLs) uy tín trong lĩnh vực bền vững hoặc tài chính để quảng bá. Đặc biệt, cần làm rõ tính độc đáo và lợi ích kép (tài chính và môi trường) của sản phẩm Ngân hàng Xanh so với các dịch vụ truyền thống.

Thái độ khách hàng (TDKH)

Yếu tố Thái độ khách hàng có β = 0,281 là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ ba đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV. Điều này có nghĩa là yếu tố nhận thức về môi trường thành hành vi ủng hộ cụ thể đối với dịch vụ Ngân hàng Xanh. Do đó, BIDV nên quan tâm đến thiết kế các chương trình mang tính trò chơi hóa (Gamification) hoặc các thử thách xanh trên ứng dụng di động (BIDV SmartBanking) như khách hàng đạt mốc giao dịch không giấy tờ nhất định sẽ được tặng điểm thưởng hoặc giảm phí. Điều này giúp khách hàng cảm thấy việc sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh là thú vị và có ý nghĩa cá nhân.

Lợi ích môi trường (LIMT)

Yếu tố Lợi ích môi trường có β = 0,224 là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ tư đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV. Điều này có nghĩa là BIDV nên đơn giản hóa và cá nhân hóa các lợi ích môi trường để khách hàng dễ dàng cảm nhận. Để làm được điều này, BIDV nên cung cấp các chỉ số tác động môi trường cá nhân (Personal Environmental Impact Score) trên sao kê hoặc ứng dụng. Thay vì chỉ nói chung chung, hãy hiển thị số liệu cụ thể như "BIDV đã tiết kiệm được X kg giấy và Y lít nước trong tháng này nhờ giao dịch trực tuyến". Khuyến khích khách hàng tham gia các sự kiện trồng cây hoặc bảo vệ môi trường do BIDV tổ chức.

Chuẩn chủ quan (CCQ)

Yếu tố Chuẩn chủ quan có β = 0,197 là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ năm đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV. Điều này có nghĩa là BIDV nên kích hoạt áp lực xã hội tích cực để thúc đẩy hành vi sử dụng Ngân hàng Xanh. Để thực hiện được điều này, BIDV nên xây dựng các cộng đồng khách hàng xanh và tổ chức các buổi gặp gỡ, hội thảo để họ chia sẻ kinh nghiệm và lợi ích. Sử dụng hình ảnh và lời chứng thực của người thân, bạn bè hoặc người nổi tiếng có lối sống xanh đã chuyển sang sử dụng Ngân hàng Xanh BIDV để tạo ra chuẩn mực xã hội rằng "Sử dụng Ngân hàng Xanh là xu hướng hiện đại và trách nhiệm."

Giá trị cảm nhận (GTCN)

Yếu tố Giá trị cảm nhận có β = 0,150 là yếu tố ảnh hưởng mạnh cuối cùng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng Xanh BIDV. Điều này có nghĩa là phải tăng cường giá trị hữu hình và vô hình mà khách hàng nhận được, mặc dù đây là yếu tố có tác động thấp nhất. Mặc dù yếu tố Giá trị cảm nhận có mức ảnh hưởng thấp nhất, BIDV vẫn nên đảm bảo tính cạnh tranh về chi phí và lợi ích tài chính như lãi suất ưu đãi cho khoản vay xanh, phí dịch vụ thấp hơn cho các gói xanh. Đồng thời, tập trung vào giá trị vô hình như sự hài lòng về đạo đức khi đóng góp vào một xã hội bền vững và chất lượng dịch vụ vượt trội nhanh chóng, tiện lợi, thân thiện.

Tài liệu tham khảo:

1. Ajzen (1991). Theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211.

2. Ali, I., Al-Aali, A., & Khan, A. A. (2021). Factors affecting the acceptance of Islamic green banking practices: An integrated model. Journal of Islamic Accounting and Business Research, 12(1), 16-35. doi:10.1108/JIABR-06-2019-0105.

3. Bahl, S., & Leena, V. (2017). Green Banking: A step towards sustainable development. Journal of Business Management, 10(3), 125-138.

4. Chen, L., Wang, M., & Liu, P. (2022). Integrating social consciousness into technology acceptance models for green banking adoption. Green Banking Review, 8(3), 45-60. http://www.greenbankingreview.org/vol8no3/chen_et_al.

5. Jayaraman, M., Kumar, R., & Singh, J. (2022). Green banking adoption: The role of ESG factors and customer perceptions. International Journal of Finance and Economics, 25(1), 45-60.

6. Joshi, R., & Rahman, A. (2022). Factors influencing the adoption of green banking in emerging economies: A structural equation modeling approach. International Journal of Sustainable Development & World Ecology, 29(1), 1-17. doi:10.1080/13504509.2021.1878950.

7. Rani, A., Kumar, R., & Sharma, M. (2020). Examining the factors influencing the adoption of green banking in India: An empirical study. International Journal of Environmental Technology and Management, 23(1/2), 1-19. doi:10.1504/IJETM.2020.106518.

8. Sahoo, R., & Pradhan, S. (2019). Green banking practices: A comprehensive review and future research agenda. Sustainable Finance and Banking (pp. 55-70). Emerald Publishing.

9. Shaheen, S., & Ahmed, K. (2022). Exploring the Role of Social Norms and Perceived Value in Green Banking Adoption. Journal of Sustainable Finance & Investment, 12(4), 1085-1106. doi:10.1080/20430795.2021.1963456.

10. Smith, J. R., & Jones, A. B. (2020). Customer acceptance of green financial products: The role of trust and perceived environmental benefit. Journal of Sustainable Finance, 15(2), 120-135. doi:10.1000/jsf.2020.15.2.120.

11. Tiwari, A., & Singh, A. (2018). Adoption of Green Banking Practices: An Empirical Study of Customer Perception. International Journal of Research in Commerce and Management, 9(3), 44-48.

12. Venkatesh et al. (2003). User acceptance of information technology: Toward a unified view. MIS Quarterly, 27(3), 425-478.

Ngày nhận bài: 3/10/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 10/10/2025; Ngày duyệt đăng: 12/10/2025
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với chương trình thực hành nghề nghiệp của sinh viên ngành nhà hàng - khách sạn, Trường Đại học Tài chính - Marketing
Chính sách tài chính phát triển kinh tế bạc: Kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và độ mở thương mại đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Một số lý luận cơ bản về Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI)
Phần mềm kế toán đám mây: Định nghĩa, phân loại và so sánh với phần mềm kế toán truyền thống
Ảnh hưởng của sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh đến thu hút FDI vào các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc(*)
Đánh giá hành vi gian lận thuế bán hàng qua không gian mạng: Nghiên cứu trường hợp tại TP. Hồ Chí Minh
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống ma túy của lực lượng Hải quan Việt Nam
Tương lai nghề kế toán trước làn sóng tự động hóa và robot hóa
Áp dụng kế toán tinh gọn tại doanh nghiệp và một số khuyến nghị cho Việt Nam
Nhận diện các nhân tố tác động đến hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp du lịch lữ hành tại TP. Hà Nội
Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Xem thêm

Mới nhất / Đọc nhiều

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với chương trình thực hành nghề nghiệp của sinh viên ngành nhà hàng - khách sạn, Trường Đại học Tài chính - Marketing

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với chương trình thực hành nghề nghiệp của sinh viên ngành nhà hàng - khách sạn, Trường Đại học Tài chính - Marketing

Nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng với tour thực hành nghề nghiệp; đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút sinh viên tham gia nói riêng và chất lượng đào tạo nói chung.