TS. Phạm Thụy Thùy Dung

Trường Tài Năng - Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Email: dung.pham@isb.edu.vn

TS. Lương Duy Bình (Tác giả liên hệ)

Trường Đại học Sài Gòn

Email: luongduybinh@sgu.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu này tổng hợp các nghiên cứu được bình duyệt để làm rõ cách các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiểu và thực hiện các hoạt động bền vững; xác định các động lực và rào cản chính và đề xuất chương trình nghiên cứu trong tương lai. Theo hướng dẫn của PRISMA, nghiên cứu đã tìm kiếm các bài báo, luận văn về hoạt động phát triển bền vững, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và quản lý xanh trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hoặc các nền kinh tế mới nổi tương đương, đã được bình duyệt, xuất bản từ năm 2000 đến năm 2025, trên các cơ sở dữ liệu tiếng Anh và tiếng Việt. 14 tài liệu đã được sàng lọc và các dữ liệu liên quan đến khuôn khổ lý thuyết, phương pháp, phát hiện và ý nghĩa thực tiễn đã được trích xuất để phân tích. Kết quả cho thấy hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các hoạt động bền vững một cách thụ động để ứng phó với áp lực từ quy định hoặc thị trường hơn là chủ động vì lý do chiến lược. Bài tổng quan này làm nổi bật những đóng góp về mặt lý thuyết bằng cách kết hợp lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết 3 điểm mấu chốt (TBL) và lý thuyết thể chế để giải thích hành vi bền vững của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, quản lý xanh

Summary

The study synthesizes peer-reviewed research to clarify how Vietnamese small and medium-sized enterprises understand and implement sustainability practices; identifies key drivers and barriers; and proposes a future research agenda. Following the PRISMA guidelines, the study conducted a systematic search for peer-reviewed articles and theses related to sustainable development practices, corporate social responsibility (CSR), and green management in Vietnamese small and medium-sized enterprises or comparable emerging economies. The search included publications from 2000 to 2025 in both English and Vietnamese language databases. Fourteen documents were screened, and data related to theoretical frameworks, methodologies, findings, and practical implications were extracted for analysis. The results indicate that small and medium-sized enterprises adopt sustainability practices reactively in response to regulatory or market pressures, rather than proactively for strategic reasons. This review highlights theoretical contributions by integrating stakeholder theory, the triple bottom line (TBL) framework, and institutional theory to explain the sustainability behavior of small and medium-sized enterprises.

Keywords: Small and medium-sized enterprises (SMEs), Corporate Social Responsibility (CSR), green management

GIỚI THIỆU

Kể từ khi thực hiện đường lối Đổi mới, Việt Nam chứng kiến sự tăng trưởng nhanh của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Theo Nghị định 90/2001/NĐ CP, DNNVV là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập có vốn không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động không quá 300 người (Trade Promotion Forum, 2001). DNNVV chiếm 96,81% số doanh nghiệp, tạo việc làm cho hơn 2,5 triệu người và đóng góp 34,33 % nguồn thu thuế. Tuy nhiên, việc thúc đẩy phát triển bền vững (PTBV) còn khá mới mẻ. Chính phủ đã thiết lập các cơ chế hỗ trợ như quỹ bảo lãnh tín dụng, đào tạo và cung cấp thông tin thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và trách nhiệm xã hội của DNNVV (World Bank, 2003).

Khái niệm bền vững bao gồm 3 trụ cột: kinh tế, môi trường và xã hội. Trong doanh nghiệp, điều này được thể hiện qua khung “3 trụ cột” (TBL), đánh giá hoạt động trên các tiêu chí xã hội, môi trường và tài chính (Investopedia, 2023). Lý thuyết các bên liên quan cho rằng doanh nghiệp phải cân nhắc lợi ích của người lao động, nhà cung cấp, cộng đồng và các bên khác ngoài cổ đông (Jones & Wicks, 1999). Lý thuyết thể chế giải thích cách các áp lực cưỡng chế, chuẩn mực và bắt chước thúc đẩy tổ chức áp dụng thực hành quản lý môi trường (Ngo, 2023). Những khung lý thuyết này là nền tảng cho thực hành PTBV.

Tại Việt Nam, nghiên cứu cho thấy DNNVV chủ yếu ưu tiên bền vững kinh tế, lợi nhuận và khả năng cạnh tranh hơn so với khía cạnh xã hội và môi trường (Phuong, 2017). Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) được hiểu rộng bao gồm việc nộp thuế, đảm bảo phúc lợi nhân viên, tham gia hoạt động cộng đồng và tuân thủ pháp luật (Phan, 2018). Tuy nhiên, các sáng kiến môi trường còn hạn chế do rào cản tài chính, thiếu kiến thức, nhu cầu khách hàng thấp và thực thi chưa nghiêm (Ngo, 2023; Phuong, 2017). Tổng quan này nhằm tổng hợp kiến thức hiện có để định hướng chính sách và thực hành.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Thực hành phát triển bền vững của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng DNNVV Việt Nam áp dụng thực hành bền vững chủ yếu để tuân thủ quy định hoặc đáp ứng yêu cầu của khách hàng (Phuong, 2017). Phuong (2017) cũng cho thấy, bền vững kinh tế (lợi nhuận, khả năng cạnh tranh) là quan trọng nhất; bền vững xã hội (bình đẳng, an toàn việc làm) xếp thứ hai; còn bền vững môi trường (hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm ô nhiễm) ít được ưu tiên. Các yếu tố thành công gồm năng lực quản lý, nguồn nhân lực chất lượng, áp dụng công nghệ và mạng lưới khách hàng nước ngoài. Rào cản gồm thiếu vốn, cạnh tranh thị trường, thiếu kiến thức về bền vững, thủ tục hành chính và nhân viên ít quan tâm (Phuong, 2017). Trang blog EcoHedge gợi ý các biện pháp chi phí thấp như giảm rác thải, tiết kiệm năng lượng, mua sắm bền vững và khuyến khích nhân viên, cho thấy doanh nghiệp có thể giảm tác động môi trường mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận (EcoHedge, 2023).

Trách nhiệm xã hội và gắn kết các bên liên quan

Nghiên cứu về CSR tại Việt Nam cho thấy DNNVV coi CSR bao gồm trách nhiệm môi trường, phúc lợi nhân viên, đóng góp xã hội và hoạt động thiện nguyện (Phan, 2018). Phan (2018) cũng báo cáo rằng các doanh nghiệp coi trọng tạo việc làm, trả lương công bằng, nộp thuế, phát triển cộng đồng và hoạt động tình nguyện . Nhân viên được xem là bên liên quan quan trọng, còn hoạt động thiện nguyện được thực hiện như một biểu hiện thiện chí hơn là vì danh tiếng. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp hạn chế hoạt động CSR do quy định mơ hồ và thiếu nguồn lực (Phan, 2018). Lý thuyết các bên liên quan nhấn mạnh việc cân nhắc lợi ích của nhiều chủ thể, nhân viên, nhà cung cấp và cộng đồng, giúp nâng cao đạo đức kinh doanh (Jones & Wicks, 1999). Tuy nhiên việc cân bằng kỳ vọng của các bên trong điều kiện nguồn lực hạn chế vẫn là thách thức với DNNVV.

Tài chính xanh và quản trị doanh nghiệp

Các nghiên cứu gần đây liên kết khả năng tiếp cận tài chính xanh với kết quả hoạt động và bền vững (Thanh & Hanh, 2025). Thanh & Hanh (2025) nhấn mạnh lý thuyết các bên liên quan như nền tảng để kết nối đổi mới xanh và đầu tư môi trường với hiệu quả doanh nghiệp. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tài chính xanh và hiệu quả, nhưng chi phí ban đầu cao và hạn chế hỗ trợ tài chính cho DNNVV là những rào cản. Một nghiên cứu khác về quản trị doanh nghiệp và PTBV ở Việt Nam sử dụng phương pháp ra quyết định đa tiêu chí (DEA, SF‑AHP và EDAS), tích hợp quản lý kinh doanh, CSR và yếu tố quản trị, khuyến nghị điều chỉnh quản trị doanh nghiệp với mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường (Hien, 2024).

Áp lực thể chế và thực hành quản lý môi trường

Bài báo năm 2023 trên tạp chí Heliyon “Liệu thực hành quản lý môi trường có làm trung gian giữa áp lực thể chế và hiệu quả môi trường? Bằng chứng từ DNNVV Việt Nam” sử dụng lý thuyết thể chế để phân tích cách áp lực cưỡng chế, chuẩn mực và bắt chước ảnh hưởng đến thực hành quản lý môi trường và hiệu quả (Ngo, 2023). Điều tra 253 DNNVV sản xuất, nghiên cứu này cho thấy áp lực thể chế ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng thực hành quản lý môi trường nhưng không trực tiếp cải thiện hiệu quả môi trường. Thay vào đó, thực hành quản lý môi trường đóng vai trò trung gian và góp phần cải thiện hiệu quả (Ngo, 2023).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quan này tuân theo hướng dẫn PRISMA. Chiến lược tìm kiếm nhắm tới tài liệu tiếng Anh và tiếng Việt xuất bản từ năm 2000 đến 15/9/2025 về PTBV, CSR, quản lý xanh, quản trị doanh nghiệp và quản lý môi trường trong DNNVV Việt Nam. Các cơ sở dữ liệu gồm Google Scholar, PubMed, Scopus (qua truy cập mở), VietJournals và kho luận văn. Từ khóa kết hợp “phát triển bền vững”, “DNNVV”, “Việt Nam”, “trách nhiệm xã hội doanh nghiệp”, “tài chính xanh”, “quản lý môi trường” và “lý thuyết thể chế”. Các tài liệu được đưa vào nếu: (a) tập trung vào DNNVV Việt Nam hoặc DNNVV ở các nền kinh tế mới nổi tương đương; (b) xem xét thực hành hoặc chính sách bền vững, và (c) cung cấp dữ liệu thực nghiệm hoặc phân tích khái niệm.

Quá trình sàng lọc gồm 2 bước: bước đầu đọc tiêu đề và tóm tắt để loại bỏ bài không liên quan; bước hai đánh giá toàn văn để xác định sự phù hợp. Việc trích xuất dữ liệu ghi lại năm xuất bản, thiết kế nghiên cứu, khung lý thuyết, biến đo lường, phát hiện chính và khuyến nghị thực tiễn. Đánh giá chất lượng xem xét độ nghiêm ngặt phương pháp, rõ ràng của khung lý thuyết và liên quan tới DNNVV Việt Nam. 14 bài đáp ứng tiêu chí và được tổng hợp định tính bằng phân tích chủ đề.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung: Các tài liệu được lựa chọn trải dài từ năm 2008 đến 2024, chủ yếu là bài báo và luận văn. Phương pháp nghiên cứu đa dạng, gồm nghiên cứu định tính, khảo sát và phương pháp hỗn hợp. Các khung lý thuyết sử dụng gồm lý thuyết các bên liên quan, khung 3 trụ cột, lý thuyết thể chế và lý thuyết nguồn lực (Jones & Wicks, 1999; Investopedia, 2023; Ngo, 2023).

Kinh tế: DNNVV Việt Nam ưu tiên lợi nhuận và khả năng cạnh tranh như nền tảng để đạt bền vững (Phuong, 2017). Tối đa hóa lợi nhuận được xem là điều kiện để tham gia các sáng kiến xã hội hoặc môi trường (Phuong, 2017). Tài chính xanh và đổi mới sáng tạo có thể nâng cao hiệu quả doanh nghiệp, nhưng chi phí cao và thiếu vốn là rào cản (Thanh & Hanh, 2025). Doanh nghiệp xem việc tuân thủ pháp luật và nộp thuế là một phần của CSR (Phan, 2018).

Xã hội: DNNVV coi trọng phúc lợi người lao động (trả lương công bằng, đào tạo, điều kiện làm việc an toàn) và hoạt động thiện nguyện (Phan, 2018). Bền vững xã hội được xếp thứ hai sau bền vững kinh tế (Phuong, 2017). Doanh nghiệp tham gia các chương trình cộng đồng nhưng thường xem đó là hành động thiện chí hơn là đầu tư chiến lược (Phan, 2018).

Môi trường: Bền vững môi trường ít được ưu tiên nhất (Phuong, 2017). Một số doanh nghiệp áp dụng giảm chất thải, tiết kiệm năng lượng và tái chế, nhưng tỷ lệ áp dụng thấp do thiếu kiến thức, vốn và khuyến khích (Phuong, 2017; EcoHedge, 2023). Áp lực thể chế khuyến khích doanh nghiệp áp dụng thực hành quản lý môi trường, song những áp lực này không trực tiếp cải thiện hiệu quả môi trường (Ngo, 2023). Thực hành quản lý môi trường đóng vai trò trung gian và khi được áp dụng hệ thống sẽ mang lại lợi ích rõ rệt (Ngo, 2023).

Động lực: Động lực chính bao gồm áp lực từ chính sách của Nhà nước (chẳng hạn như cam kết trung hòa carbon), yêu cầu của khách hàng nước ngoài và cơ hội thị trường cho sản phẩm xanh (Phuong, 2017; Ngo, 2023; Hien, 2024). Động lực nội tại gồm cam kết của lãnh đạo, khả năng tiếp cận công nghệ, năng lực nguồn nhân lực và hợp tác với đối tác trong chuỗi cung ứng (Phuong, 2017; EcoHedge, 2023).

Rào cản: Hạn chế tài chính, thiếu kiến thức và kỹ năng, cơ sở hạ tầng yếu và thực thi luật môi trường chưa nghiêm cản trở nỗ lực bền vững của DNNVV (Phuong, 2017; Ngo, 2023). Người tiêu dùng nhạy cảm với giá ở nền kinh tế mới nổi ít tạo áp lực cho sản phẩm xanh (Phuong, 2017). DNNVV cũng gặp khó khăn trong việc tiếp cận tài chính xanh do chi phí cao và thiếu hỗ trợ từ Nhà nước (Thanh & Hanh, 2025).

THẢO LUẬN VÀ HÀM Ý

Thảo luận

Kết quả tổng quan thể hiện sự tương tác phức tạp giữa 3 chiều cạnh bền vững trong DNNVV Việt Nam.

Về mặt lý thuyết, tổng quan này kết hợp 3 khung lý thuyết:

Ba trụ cột (TBL): Việc các doanh nghiệp vẫn chú trọng yếu tố kinh tế phản ánh cách hiểu hẹp về bền vững; khung đánh giá hiệu suất doanh nghiệp (TBL) khuyến khích mở rộng sang công bằng xã hội và quản lý môi trường (Investopedia, 2023).

Lý thuyết các bên liên quan: Nhà quản lý nhận ra tầm quan trọng của người lao động và cộng đồng nhưng khó đáp ứng kỳ vọng do hạn chế nguồn lực (Phan, 2018). Cần tăng cường gắn kết qua truyền thông minh bạch và đối tác hợp tác (Jones & Wicks, 1999).

Lý thuyết thể chế: Áp lực cưỡng chế, chuẩn mực và bắt chước thúc đẩy áp dụng thực hành môi trường, nhưng hạ tầng và vốn hạn chế khiến hiệu quả môi trường chưa cải thiện trực tiếp (Ngo, 2023). Điều này cho thấy cần chính sách hỗ trợ và tạo động lực thị trường.

Bằng cách kết hợp các khung này, tổng quan đề xuất mô hình khái niệm, trong đó áp lực thể chế và kỳ vọng của các bên liên quan ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành bền vững, có vai trò điều tiết của nguồn lực và dẫn đến kết quả theo 3 trụ cột. Nghiên cứu tương lai có thể kiểm định mô hình bằng phương pháp dọc và khám phá khác biệt vùng miền.

Hàm ý

Hàm ý thực tiễn được rút ra cho cơ quan quản lý, hiệp hội doanh nghiệp và nhà quản trị bao gồm:

Thứ nhất, Chính phủ cần cung cấp ưu đãi tài chính và chương trình tín dụng nhằm giảm chi phí đầu tư công nghệ xanh và thực thi quy định môi trường một cách đồng bộ.

Thứ hai, các chương trình đào tạo và chia sẻ kiến thức giúp nâng cao năng lực quản lý và nhận thức môi trường.

Thứ ba, nhà quản trị nên tích hợp hệ thống quản lý môi trường (ví dụ ISO 14001) và áp dụng các biện pháp chi phí thấp như giảm rác thải, tiết kiệm năng lượng và mua sắm có đạo đức. Hợp tác trong chuỗi cung ứng và tham gia mạng lưới CSR cũng mở rộng cơ hội thị trường.

KẾT LUẬN

Đóng góp lý thuyết

Khung tích hợp: Bằng cách tổng hợp 3 lý thuyết (3 trụ cột, các bên liên quan và thể chế), nghiên cứu đề xuất mô hình tích hợp giải thích hành vi bền vững của DNNVV. Mô hình nhấn mạnh sự tương tác giữa áp lực bên ngoài, kỳ vọng của các bên và nguồn lực tổ chức trong việc áp dụng thực hành bền vững.

Về vai trò trung gian của thực hành quản lý môi trường, nghiên cứu chỉ ra rằng áp lực thể chế không trực tiếp cải thiện hiệu quả môi trường; thay vào đó, việc áp dụng thực hành quản lý môi trường đóng vai trò trung gian.

Hiểu biết theo bối cảnh: Phần lớn tài liệu bền vững lấy mẫu từ các nước phát triển. Tổng quan này cung cấp hiểu biết theo bối cảnh Việt Nam, cho thấy hạ tầng yếu, thiếu vốn và yếu tố văn hóa ảnh hưởng như thế nào tới hành vi bền vững của DNNVV.

Đóng góp thực tiễn

Hướng dẫn chính sách: Kết quả hỗ trợ cơ quan quản lý trong thiết kế ưu đãi, chương trình tài chính xanh và thực thi nghiêm để hỗ trợ PTBV.

Khuyến nghị cho nhà quản trị: Nhà quản lý DNNVV nên tích hợp hệ thống quản lý môi trường, khuyến khích nhân viên, đầu tư vào nguồn nhân lực và hợp tác với đối tác trong chuỗi cung ứng.

CSR và gắn kết các bên: Hiểu biết rộng về CSR là cơ sở để xây dựng chương trình phù hợp với mục tiêu kinh doanh và nhu cầu cộng đồng.

Tài liệu tham khảo:

1. EcoHedge (2023). Environmentally sustainable practice tips for SMEs. Published 10 December 2023.

2. Hien, L. (2024). Corporate governance for sustainable development in Viet Nam: Criteria for state‑owned enterprises based on a multi‑criteria decision‑making approach. International Journal of Energy Economics and Policy, 14(1), 305-330.

3. Investopedia (2023). Triple bottom line (TBL). Retrieved 15 September 2025 from the Investopedia website.

4. Jones, T., & Wicks, A. (1999). Convergent stakeholder theory. Academy of Management Review, 24(2), 206-221. Cited here via summary on Wikipedia.

5. Ngo, Q.H. (2023). Do environmental management practices mediate institutional pressures-environmental performance relationship? Evidence from Vietnamese SMEs. Heliyon, 9(7), e17635.

6. Phan, T. T. (2018). How socially responsible are SMEs in Vietnam? (Master’s thesis). RMIT University. Findings summarised in this review.

7. Phuong, D. N. T. (2017). Sustainable development of small and medium enterprises in Viet Nam: A critical assessment. RMIT University doctoral thesis. Provides empirical findings on SMEs’ sustainability priorities and challenges.

8. Thanh, P. T., & Hanh, L. T. (2025). Green finance and firm performance in Vietnamese enterprises: A review with a sustainable orientation. Global Academic Journal of Economics & Business, 7(1), 160-245.

9. Trade Promotion Forum (2001). Nghị định số 90/2001/NĐ‑CP: Quy định về trợ giúp DNNVV. Provides legal definition of SMEs and outlines government support programmes.

10. World Bank (2003). Policies for developing small and medium enterprises in Viet Nam. PECC & International Finance Corporation report outlining the definition of SMEs and support policies.

Ngày nhận bài: 4/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 20/9/2025; Ngày duyệt đăng: 23/9/2025