Thực trạng chuyển đổi số tại các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam
Nguyễn Thị Thúy
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương mại
Tóm tắt
Trong những năm gần đây, ngành du lịch đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc biệt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để cải thiện hoạt động tiếp thị, quản lý và mở rộng thị trường. Nghiên cứu này áp dụng phương pháp tổng hợp kết hợp với thống kê mô tả nhằm phân tích và đánh giá thực trạng chuyển đổi số của các doanh nghiệp du lịch lữ hành hiện nay. Kết quả nghiên cứu đã phản ánh thực trạng và nhận diện xu hướng chuyển đổi số, đồng thời chỉ ra những thách thức còn tồn tại. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số của doanh nghiệp trong ngành du lịch lữ hành theo hướng toàn diện, hiệu quả và bền vững.
Từ khóa: Chuyển đổi số, doanh nghiệp, du lịch, lữ hành, Việt Nam
Summary
In recent years, the tourism industry has achieved numerous positive outcomes, particularly in the application of information technology to enhance marketing, management, and market expansion. This study employs a synthesis method combined with descriptive statistics to analyze and assess the current state of digital transformation in travel and tourism enterprises. The findings reflect the actual situation and identify emerging trends in digital transformation, while also highlighting the existing challenges. On this basis, the study proposes several managerial implications to promote the digital transformation process of travel and tourism enterprises in a comprehensive, effective, and sustainable manner.
Keywords: Digital transformation, enterprises, tourism, travel, Viet Nam
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chuyển đổi số (CĐS) không những là xu hướng tất yếu, mà còn là yêu cầu cấp thiết đối với ngành du lịch khi xu hướng này đang thay đổi cách thức vận hành, tiếp cận và trải nghiệm, mở ra những cách thức mới mang tính sáng tạo và thuận tiện đối với các doanh nghiệp trong ngành du lịch cũng như du khách. Một trong những biến động mang tính cách mạng đối với ngành du lịch đó chính là đại dịch COVID-19, khi mà đây là ngành bị chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ việc giãn cách xã hội, suy thoái kinh tế dẫn đến thay đổi hành vi tiêu dùng của khách hàng. Khách du lịch quốc tế và nội địa hiện nay đều ưu tiên sự an toàn, tiện lợi và cá nhân hóa cao. Do đó, việc nâng cao CĐS đối với các doanh nghiệp lữ hành là vô cùng cần thiết giúp nâng cao hiệu suất quản lý cũng như trải nghiệm khách hàng, nhằm duy trì và mở rộng thị phần doanh nghiệp trong ngành.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CĐS trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), là một quá trình phát triển toàn diện và bài bản. Quá trình này không chỉ đòi hỏi Chính phủ xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ CĐS phù hợp, mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như: sự đổi mới công nghệ, năng lực số nội tại của doanh nghiệp, hạ tầng số, cũng như trình độ nguồn nhân lực. Nghiên cứu của Popsa (2023); Bekele và Raj (2025) đều chỉ ra rằng, các công cụ số giúp doanh nghiệp khai thác được thông tin chuyên sâu để cá nhân hóa các gói dịch vụ và đưa ra những gợi ý phù hợp, nâng cao trải nghiệm và chất lượng dịch vụ. Ngoài ra, các nền tảng số còn cho phép khách du lịch được lên kế hoạch, đặt lịch và nhận được hỗ trợ từ doanh nghiệp 24/7. Điều này càng tăng mức thuận tiện và hài lòng của khách hàng, từ đó nâng cao khả năng giữ chân khách hàng. Cùng với đó, các chiến lược tiếp thị số, bao gồm mạng xã hội và email marketing, cũng giúp doanh nghiệp mở rộng khả năng tiếp cận tới nhiều nhóm khách hàng hơn. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, số hóa giúp doanh nghiệp nhanh chóng phản ứng với biến động thị trường từ đó xây dựng được khả năng ứng biến và chuyển hướng nhanh chóng (Popsa, 2023; Gutierriz và cộng sự, 2025).
Theo báo cáo của RMIT Vietnam (Vo và Nguyen, 2021), các rào cản chính bao gồm: thiếu chiến lược CĐS rõ ràng, kỹ năng số hạn chế, thiếu vốn và khó khăn trong đánh giá hiệu quả đầu tư. Nghiên cứu đề xuất rằng, các DNNVV cần một lộ trình CĐS dựa trên mức độ trưởng thành số, ưu tiên những giải pháp mang lại giá trị nhanh như: điện toán đám mây (cloud), quản lý quan hệ khách hàng (CRM), tự động hóa và phân tích dữ liệu (BI). Tương tự, nghiên cứu của Minh và cộng sự (2024) thông qua khảo sát thực nghiệm trên 456 DNNVV tại Hà Nội đã chỉ ra 6 yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định CĐS, bao gồm: hạ tầng công nghệ, chiến lược, kỹ năng nhân lực, văn hóa tổ chức, hỗ trợ chính sách và áp lực thị trường. Các phát hiện này nhấn mạnh vai trò trung tâm của chính sách hỗ trợ từ Chính phủ đối với tiến trình CĐS trong các DNNVV ngành lữ hành.
Nghiên cứu của Ngô Thị Hương Giang và Bùi Như Hiển (2024) cho thấy rõ hơn sự không đồng đều trong mức độ sẵn sàng CĐS giữa các doanh nghiệp địa phương. Nghiên cứu đề xuất cần thúc đẩy việc đào tạo nhân lực số, chuẩn hóa dữ liệu, hỗ trợ tiếp cận công nghệ tài chính và nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin nhằm tăng tốc quá trình CĐS cho các DNNVV ngành du lịch. Các nghiên cứu và báo cáo quốc tế cũng cung cấp những khuyến nghị chính sách rất giá trị cho Việt Nam. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (World Bank, 2021), để phát triển bền vững ngành Du lịch, Việt Nam cần ưu tiên xây dựng hạ tầng số, thúc đẩy dữ liệu mở, nâng cao năng lực quản trị điểm đến dựa trên dữ liệu và cải thiện kỹ năng số cho doanh nghiệp và người lao động trong ngành Du lịch. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO, 2017) nhấn mạnh hơn nữa việc gắn CĐS với mục tiêu việc làm bền vững và khuyến khích các hình thức hợp tác công - tư nhằm thúc đẩy đổi mới và nâng cao kỹ năng quản trị thay đổi trong DNNVV.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp kết hợp với thống kê mô tả nhằm phân tích và đánh giá thực trạng CĐS trong các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ các nguồn thứ cấp, bao gồm: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến CĐS và hỗ trợ doanh nghiệp; các báo cáo chính thức như: Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam, Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam, Niên giám Thống kê và báo cáo kinh tế - xã hội hàng năm của Tổng cục Thống kê (nay là Cục Thống kê, Bộ Tài chính); các báo cáo chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công Thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính). Đồng thời, nghiên cứu tham khảo thêm các công trình khoa học, sách chuyên khảo và các bài báo học thuật trong và ngoài nước, nhằm bổ sung cơ sở lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn từ những quốc gia đã thành công trong CĐS du lịch.
Trên cơ sở dữ liệu thu thập, nghiên cứu tiến hành thống kê, phân loại và phân tích nhằm nhận diện xu hướng cũng như các đặc điểm nổi bật trong quá trình CĐ của doanh nghiệp lữ hành. Quá trình này không chỉ làm rõ mối quan hệ giữa chính sách và hiệu quả CĐS mà còn cung cấp căn cứ để đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách hiện hành. Kết quả phân tích là nền tảng quan trọng cho việc đề xuất các giải pháp mang tính khả thi, góp phần thúc đẩy tiến trình CĐS trong doanh nghiệp lữ hành Việt Nam theo hướng hiệu quả, bền vững và phù hợp với bối cảnh hội nhập toàn cầu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch, ngành Du lịch Việt Nam đã nhanh chóng khẳng định vai trò là một trong những động lực tăng trưởng quan trọng của nền kinh tế. Với lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa đa dạng cùng chính sách mở cửa kịp thời, du lịch Việt Nam đã ghi nhận sự bứt phá đáng kể trong năm 2024 và tiếp tục duy trì đà tăng trưởng trong năm 2025. Năm 2024, Việt Nam đón 17,5 triệu lượt khách quốc tế, tăng 39,5% so với năm 2023. Diễn biến lượt khách theo tháng cho thấy tính mùa vụ rõ nét khi giai đoạn đầu năm và cuối năm đều là mùa cao điểm với lượng khách trên 1,6 triệu lượt/tháng, trong khi giữa năm sụt giảm xuống mức thấp nhất là 1,151 triệu lượt (Hình 1). Có thể thấy, hiệu quả từ các chính sách thị thực thông thoáng bao gồm: gia hạn e-visa đến 90 ngày, nhập cảnh nhiều lần, mở rộng diện miễn thị thực, cùng với các chiến dịch xúc tiến quảng bá toàn cầu và sự phục hồi mạnh của các đường bay quốc tế đã phát huy tối đa hiệu quả.
Hình 1: Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2024
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê, 2024
Trong những năm gần đây, hoạt động đặt chỗ du lịch trực tuyến tại Việt Nam có sự tăng trưởng vượt trội, gắn liền với sự phát triển nhanh chóng của internet, các giải pháp thanh toán điện tử và hệ sinh thái ứng dụng du lịch. Sự tham gia mạnh mẽ của các nền tảng quốc tế như: Agoda, Booking, Traveloka, cùng với một số giải pháp trong nước, đã góp phần thay đổi căn bản hành vi tiêu dùng du lịch, từ khâu tìm kiếm thông tin đến lựa chọn và thanh toán dịch vụ. Điều này tạo ra cơ hội mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả tiếp cận khách hàng cho các doanh nghiệp lữ hành, đồng thời đặt ra áp lực buộc họ phải đẩy nhanh tiến trình CĐS để không bị tụt lại trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Năm 2019, thị trường doanh thu du lịch trực tuyến đạt giá trị khoảng 4 tỷ USD, phản ánh đà tăng trưởng tích cực trước đại dịch. Tuy nhiên, năm 2020, doanh thu giảm xuống còn 2,5 tỷ USD và tiếp tục giảm sâu xuống 1,4 tỷ USD năm 2021 do hạn chế đi lại và gián đoạn hoạt động du lịch toàn cầu dưới tác động của dịch COVID-19. Sau giai đoạn suy giảm, thị trường nhanh chóng phục hồi và dự kiến đạt 5,9 tỷ USD vào năm 2025, vượt mức trước dịch (Hình 2). Sự hồi phục này xuất phát từ nhu cầu du lịch tăng cao hậu đại dịch, cùng với việc khách hàng ngày càng ưu tiên sử dụng nền tảng số để đặt dịch vụ.
Hình 2: Doanh thu du lịch trực tuyến
Nguồn: Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam, 2022
Sau đại dịch COVID-19, hành vi đặt chỗ của du khách có sự chuyển dịch mạnh mẽ trong việc sử dụng các nền tảng trực tuyến, đặc biệt là trên các thiết bị di động. Xu hướng này mở rộng cơ hội tiếp cận khách hàng và tối ưu chi phí phân phối, đồng thời đặt ra yêu cầu đẩy nhanh CĐS với doanh nghiệp lữ hành. Trọng tâm bao gồm chuẩn hóa dữ liệu sản phẩm, số hóa quy trình bán hàng, thanh toán và dịch vụ hậu mãi, cùng với việc củng cố kênh trực tiếp thông qua website và ứng dụng di động nhằm giảm phụ thuộc vào trung gian và bảo toàn dữ liệu cũng như biên lợi nhuận. Dữ liệu cơ cấu doanh thu đặt chỗ trực tuyến năm 2024 cho thấy, nhóm khách sạn và gói tour chiếm 51,8%, cao hơn nhóm vé máy bay ở mức 48,2% (Hình 3). Cơ cấu này cho thấy, dư địa tạo giá trị gia tăng tập trung ở các sản phẩm có khả năng đóng gói và bán chéo dịch vụ tại điểm đến. Ngược lại, vé máy bay dù có quy mô lớn, nhưng biên lợi nhuận thuần thường mỏng và chịu biến động giá cao, đòi hỏi năng lực tối ưu phân phối theo thời gian thực.
Hình 3: Cơ cấu doanh thu du lịch đặt chỗ trực tuyến
Nguồn: Mordor Intelligence, 2024
Theo dữ liệu từ Website Traffic Checker (2025), hệ sinh thái đặt chỗ du lịch trực tuyến tại Việt Nam tương đối đa dạng, trong đó Traveloka dẫn đầu thị phần với khoảng 5,22 triệu lượt truy cập trong tháng 7/2025 và tỷ lệ người dùng lựa chọn đạt 42%, tiếp đến là Agoda (39%) và Booking.com (38%). Bên cạnh đó, Mytour.vn với hơn 3,03 triệu lượt truy cập nội địa cho thấy khả năng cạnh tranh của nền tảng Việt Nam trong phân khúc khách hàng trong nước, trong khi các kênh trực tiếp của hãng hàng không như: Vietjetair.com (2,76 triệu lượt) và VietnamAirlines.com (2,33 triệu lượt) vẫn giữ vai trò đáng kể trong đặt vé. Cơ cấu này cho thấy OTA quốc tế nắm ưu thế về thị phần đặt vé trực tuyến và khả năng tích hợp dịch vụ, trong khi nền tảng nội địa và kênh trực tiếp vẫn có chỗ đứng quan trọng.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
CĐS trong ngành du lịch - lữ hành Việt Nam đang có sự dịch chuyển rõ rệt, phản ánh qua sự gia tăng nhanh chóng của thương mại điện tử, các nền tảng đặt chỗ trực tuyến và việc đa dạng hóa kênh tiếp cận khách hàng. Tuy nhiên, quá trình này vẫn tồn tại nhiều hạn chế, thể hiện ở sự phụ thuộc lớn vào nền tảng quốc tế, năng lực nội tại của doanh nghiệp còn yếu, đặc biệt ở nhóm DNNVV, cùng với những thách thức liên quan đến vốn, nhân lực, hạ tầng công nghệ và an toàn dữ liệu. Việc Nhà nước ban hành và triển khai nhiều chính sách, nghị định, quyết định liên quan đến CĐS và hỗ trợ doanh nghiệp đã tạo khung pháp lý và môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận và triển khai công nghệ số. Từ đó có thể thấy, CĐS trong doanh nghiệp lữ hành không chỉ là xu thế tất yếu, mà còn là yếu tố chủ đạo để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Từ kết quả nghiên cứu, có thể thấy, để thúc đẩy quá trình CĐS thành công và bền vững, cần đồng bộ thực hiện các giải pháp sau: Một là, các doanh nghiệp cần xây dựng lộ trình CĐS theo từng giai đoạn, từ chuẩn hóa quy trình đến ứng dụng nền tảng đám mây và tích hợp hệ thống nhằm đảm bảo tính kết nối, đồng bộ dữ liệu. Hai là, phát triển nguồn nhân lực số gắn liền với đánh giá năng suất nguồn nhân lực theo chu kỳ. Ba là, doanh nghiệp cần đẩy mạnh chuẩn hóa và quản trị dữ liệu, chú trọng an toàn thông tin. Bốn là, ứng dụng các công cụ phân tích dữ liệu và giải pháp quản trị doanh thu giúp thích ứng tốt hơn với xu hướng tiêu dùng số hiện nay. Năm là, về phía cơ quan quản lý và hiệp hội ngành cũng cần có chính sách hỗ trợ tài chính, đào tạo kỹ năng số và thúc đẩy hợp tác dữ liệu, từ đó phát triển hệ sinh thái du lịch số đồng bộ và bền vững.
Tài liệu tham khảo:
1. Bekele, H., and Raj, S. (2025). Digitalization and digital transformation in the tourism industry: a bibliometric review and research agenda, Tourism Review, 80(4), 894-913.
2. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương (2022). Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2022, Nxb Công Thương.
3. Gutierriz, I., Ferreira, J. J., and Fernandes, P. O. (2025). Digital transformation and the new combinations in tourism: A systematic literature review, Tourism and Hospitality Research, 25(2), 194-213.
4. Luong Ngoc Minh, Nguyen Ngoc Tan, Dinh Van Toan, Truong Duc Thao, Nguyen Thanh Huyen, Nguyễn Thu Hoài (2024). Digital transformation in Vietnam: A case study of Hanoi SMEs, International Journal of Advanced and Applied Sciences, 11(4), 22-35.
5. Mordor Intelligence (2024). Vietnam Online Travel Industry Size & Share Analysis - Growth Trends & Forecasts (2025-2030), https://www.mordorintelligence.com/industry-reports/vietnam-online-travel-market.
6. Ngô Thị Hương Giang, Bùi Như Hiển (2024). Research on digital transformation in the tourism sector of Vinh Phuc province, Vietnam, European Journal of Business, Economics and Accountancy, 12(3), 1-10.
7. RMIT Vietnam - Centre of Digital Excellence (2021). Digital transformation in Vietnam: The SME and SOE experience (Whitepaper, PDF).
8. Popsa, R. E. (2023). Digitalization: a strategic approach for the travel and tourism industry, Expert Journal of Marketing, 11(2).
9. Similarweb (2025). Website Traffic Checker, https://www.similarweb.com/website/.
10. Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam (2025). Ngành Du lịch Việt Nam cán đích mục tiêu tăng trưởng, đón 17,5 triệu lượt khách quốc tế năm 2024, https://thongke.tourism.vn/index.php/news/items/238.
| Ngày nhận bài: 28/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 25/8/2025; Ngày duyệt đăng: 29/8/2025 |

Bình luận