ThS. Hà Vũ Khải

Khoa Kế toán - Tài chính, Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai

Tóm tắt

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp kinh tế lượng, sử dụng mô hình đồng liên kết và mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM), nhằm phân tích tác động của tỷ giá hối đoái thực giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) đến cán cân thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều trong dài hạn giữa tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại, tức là sự mất giá của đồng VND có xu hướng cải thiện trạng thái cán cân thương mại.

Từ khóa: Tỷ giá hối đoái thực, cán cân thương mại, mô hình đồng liên kết, mô hình VECM

Summary

This study employs econometric methods, specifically the cointegration model and the Vector Error Correction Model (VECM), to analyze the impact of the real exchange rate between the Vietnamese dong (VND) and the US dollar (USD) on the bilateral trade balance between Vietnam and the United States. The findings indicate a positive long-term relationship between the real exchange rate and the trade balance, suggesting that a depreciation of the VND tends to improve the trade balance.

Keywords: Real exchange rate, trade balance, cointegration model, VECM model

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cán cân thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã có những thay đổi đáng kể kể từ khi Hiệp định Thương mại song phương Việt - Mỹ chính thức được ký kết vào ngày 14/7/2000. Đặc biệt, trong năm 2024, tổng kim ngạch thương mại giữa 2 nước đạt 134,6 tỷ USD, chiếm 17,66% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trong đó, giá trị xuất khẩu từ Việt Nam sang Hoa Kỳ lên tới 119,5 tỷ USD, tương đương 30,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Những con số này cho thấy, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất và có vai trò chiến lược đối với hoạt động thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong bối cảnh đó, để đánh giá một cách khách quan và toàn diện mối quan hệ thương mại giữa 2 quốc gia, việc nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái thực giữa đồng Việt Nam (VND) và đồng Đô la Mỹ (USD) đối với cán cân thương mại song phương là vô cùng cần thiết. Một phân tích định lượng với số liệu cập nhật theo tiêu chuẩn quốc tế sẽ giúp làm rõ vai trò của tỷ giá trong việc điều chỉnh xuất nhập khẩu, từ đó hỗ trợ hoạch định chính sách kinh tế đối ngoại và tỷ giá một cách hiệu quả hơn (Các số liệu trong nghiên cứu được viết theo chuẩn quốc tế).

SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Tổng quan về tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được hiểu là mức giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua số lượng đơn vị của một đồng tiền khác, không xét đến yếu tố lạm phát. Đây là loại tỷ giá được sử dụng phổ biến trong các giao dịch ngoại hối hàng ngày và thường xuyên được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Trong khi đó, tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo mức chênh lệch giá cả giữa trong nước và nước ngoài, phản ánh mức độ cạnh tranh quốc tế của một quốc gia trong hoạt động thương mại. Tỷ giá hối đoái thực bao gồm 2 loại chính: tỷ giá thực song phương và tỷ giá thực đa phương.

Trong khuôn khổ nghiên cứu về tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, tác giả lựa chọn phân tích tỷ giá hối đoái thực song phương làm trọng tâm nghiên cứu. Tỷ giá thực song phương được xác định bằng cách điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa theo tỷ lệ lạm phát giữa 2 quốc gia, qua đó phản ánh mức chênh lệch sức mua giữa đồng nội tệ và ngoại tệ (Nguyễn Văn Tiến, 2013).

Công thức tỷ giá thực song phương ở trạng thái tĩnh:

Trong đó:

Er: Tỷ giá hối đoái thực song phương tại một thời điểm

E: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa đồng nội tệ và ngoại tệ

P*: Mức giá chung tại nước ngoài (tính bằng ngoại tệ)

P: Mức giá chung trong nước (tính bằng nội tệ)

Công thức (1) chỉ mang tính lý thuyết và không có nhiều giá trị thực tiễn trong bối cảnh hiện nay, do các quốc gia không công bố mức giá tuyệt đối của một rổ hàng hóa cụ thể. Thay vào đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được sử dụng rộng rãi như một đại diện cho mức giá chung của nền kinh tế. Để khắc phục hạn chế này và đảm bảo tính khả thi trong phân tích, các nhà nghiên cứu và cơ quan thống kê thường sử dụng CPI để tính toán tỷ giá hối đoái thực song phương tại một thời điểm t so với thời điểm cơ sở. Việc sử dụng CPI giúp phản ánh tương đối chính xác sự thay đổi trong sức mua của đồng nội tệ so với ngoại tệ, từ đó cho phép đánh giá mức độ cạnh tranh thương mại giữa 2 quốc gia.

Công thức tỷ giá thực song phương ở trạng thái động:

(2)

Trong đó:

ert: Tỷ giá thực song phương tại thời điểm t so với kỳ gốc

et: Tỷ giá danh nghĩa tại thời điểm t so với kỳ gốc

CPIt' : Chỉ số giá tiêu dùng của nước ngoài tại thời điểm t so với kỳ gốc

CPIt: Chỉ số giá tiêu dùng trong nước tại thời điểm t so với kỳ gốc

thuyết về cán cân thương mại

Cán cân thương mại là một phần quan trọng của cán cân vãng lai, phản ánh hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định thông qua chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu. Chênh lệch này còn được gọi là xuất khẩu ròng.

Công thức tính giá trị của cán cân thương mại như sau:

TB = EX - IM

Trong đó:

TB: Cán cân thương mại; EX: Giá trị xuất khẩu; IM: Giá trị nhập khẩu.

Cán cân thương mại của quốc gia có 3 trạng thái: Thặng dư, thâm hụt và cân bằng. Trong đó:

- TB = 0: Cán cân thương mại cân bằng, nghĩa là giá trị xuất khẩu bằng giá trị nhập khẩu

- TB < 0: Cán cân thương mại bị thâm hụt, nghĩa là giá trị xuất khẩu thấp hơn giá trị nhập khẩu

- TB > 0: Cán cân thương mại thặng dư, trong trường hợp này, đồng ngoại tệ chảy vào nhiều hơn chảy ra, làm cho cung ngoại tệ trong nước tăng lên, dẫn đến giá trị ngoại tệ giảm xuống và giá trị nội tệ tăng lên

Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả đo lường cán cân thương mại bằng tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu, nghĩa là: TB = EX/IM.

- TB = 1: Cán cân thương mại cân bằng

- TB < 1: Cán cân thương mại bị thâm hụt

- TB > 1: Cán cân thương mại thặng dư

Mô hình và phương pháp nghiên cứu

Thời gian được lựa chọn để đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại kéo dài từ quý I/2008 đến quý IV/2024. Dữ liệu được thu thập theo quý, với tổng số quan sát được sử dụng để phân tích và chạy mô hình là 68 quan sát. Việc chọn mốc thời gian bắt đầu từ năm 2008 xuất phát từ việc đây là thời điểm xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Khoảng thời gian này không quá xa so với hiện tại, giúp việc thu thập số liệu thuận lợi hơn và phù hợp với các tiêu chí nghiên cứu đã đề ra.

Bảng 1: Mô tả các biến và nguồn thu thập dữ liệu

Tên biến

Mô tả

Đo lường các biến

Nguồn

thu thập

Kỳ vọng

Các biến mô hình

- Biến phụ thuộc

EX_IM

CCTM đo lường bằng tỷ số thương mại EX/IM

Chỉ số EX/IM

GSO

- Biến độc lập

GDP_VN

GDP Việt Nam

Chỉ số tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam

GSO

-

GDP_USA

GDP Mỹ

Chỉ số tốc độ tăng trưởng GDP thế giới

IMF

+

RER

Tỷ giá thực song phương

Chỉ số RER, được tính từ công thức (2)

IMF, GSO

+

Số liệu để tính các biến mô hình

CPI

Chỉ số

giá tiêu dùng

Lấy theo quý, được điều chỉnh về kỳ gốc (quý IV/2007)

IMF

Nguồn: Phân tích sữ liệu của tác giả

Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành kiểm tra và điều chỉnh tính mùa vụ của một số biến bằng phương pháp Census X-13, đồng thời chuyển các biến trong mô hình phân tích sang dạng logarit tự nhiên (Ln) để thuận tiện cho việc xử lý.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình đồng liên kết và vector hiệu chỉnh sai số (VECM) nhằm tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về tác động của tỷ giá thực song phương đến cán cân thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, thông qua phần mềm Eviews 12.

Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó, tác giả xây dựng mô hình dưới dạng phương trình như sau:

Ln(EX/IMt) = α0 + α1ln(GDP_VNt) + α2ln(GDP_USAt) + α3ln(RERt) + εt (3)

Trong đó:

EX/IMt: Chỉ số giữa tổng giá trị xuất khẩu trên nhập khẩu tại thời điểm t

GDP_VNt: Tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam tại thời điểm t

GDP_USAt: Tổng thu nhập quốc dân của Hoa Kỳ tại thời điểm t

RERt: Tỷ giá thực song phương tại thời điểm t

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kiểm định tính dừng

Nghiên cứu sử dụng kiểm định Augmented Dickey-Fuller (ADF, 1979), một phương pháp phổ biến trong phân tích chuỗi thời gian, nhằm kiểm tra tính dừng và xác định sự tồn tại của nghiệm đơn vị trong các chuỗi dữ liệu được sử dụng.

Bảng 2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo ADF

LNEX_IM

LNGDP_VN

LNWGDP_USA

LNRER

Level

t-statistic

-3.543007

-2.370789

-2.065294

-1.508507

α = 1%

-4.100935

-4.110440

-4.100935

-4.100935

α = 5%

-3.478305

-3.482763

-3.478305

-3.478305

α = 10%

-3.166788

-3.169372

-3.166788

-3.166788

Sai phân bậc 1

t-statistic

-8.222121

-4.120122

-8.818661

-8.355361

α = 1%

-3.534868

-3.538362

-3.533204

-3.533204

α = 5%

-2.906923

-2.908420

-2.906210

-2.906210

α = 10%

-2.591006

-2.591799

-2.590628

-2.590628

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả Eview 12

Ngoại trừ biến LNEX_IM là chuỗi dừng tại bậc gốc với mức ý nghĩa 5% và 10%, tất cả các biến còn lại đều có giá trị |t-statistic| nhỏ hơn giá trị tới hạn τ tại các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%, cho thấy các biến này đều có nghiệm đơn vị, tức là chuỗi không dừng tại bậc gốc.

Tuy nhiên, tại sai phân bậc 1, tất cả các biến đều có giá trị |t-statistic| lớn hơn thống kê τ ở các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%, đồng nghĩa với việc các chuỗi trở nên dừng sau khi được sai phân một lần.

Chọn độ trễ mô hình

Tác giả tiến hành kiểm tra độ trễ với 6 bước trễ để xác định độ trễ tối ưu cho mô hình tại mức ý nghĩa phù hợp nhất. Việc lựa chọn độ trễ tối ưu dựa trên kiểm định Likelihood Ratio (LR) cùng với các tiêu chí đánh giá phổ biến gồm FPE (Final Prediction Error), AIC (Akaike Information Criterion), SC (Schwarz Information Criterion) và HQ (Hannan-Quinn). Kết quả trình bày tại Hình 1 cho thấy độ trễ phù hợp cho mô hình là 4.

Hình 1: Chọn độ trễ cho mô hình

Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại Việt Nam   Hoa Kỳ

Nguồn: Xử lý bằng Eview 12

Kiểm định đồng liên kết theo Johansen

Kiểm định đồng liên kết Johansen được áp dụng thông qua hai phương pháp: thống kê Trace và Maximum Eigenvalue (Max-Eig), với độ trễ tối ưu được lựa chọn là 4. Kết quả kiểm định được trình bày chi tiết tại Bảng 3.

Bảng 3: Tổng hợp kết quả kiểm định đồng liên kết theo Johansen

Kiểm định Trace

Kiểm định Max-Eig

H0

H1

Thống kê Trace

Trị bác bỏ tại

mức ý nghĩa 5%

H0

H1

Thống kê Max-Eig

Trị bác bỏ tại

mức ý nghĩa 5%

r 1

r > 1

73.50104*

55.24578

r = 0

r = 1

51.29634*

30.81507

r 2

r > 2

22.20470

35.01090

r = 1

r = 2

11.73390

24.25202

r 3

r > 3

10.47080

18.39771

r = 2

r = 3

8.110893

17.14769

r 4

r > 4

2.359905

3.841465

r = 3

r = 4

2.359905

3.841465

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả Eview 12

Giữa các biến tồn tại ít nhất một mối quan hệ đồng liên kết, do đó mô hình VECM được sử dụng để xác định mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong nghiên cứu.

Kết quả ước lượng mô hình

Hình 2: Kết quả VECM

Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại Việt Nam   Hoa Kỳ

Nguồn: Xử lý bằng Eview 12

Dựa trên kết quả ước lượng từ mô hình VECM, phương trình thể hiện mối quan hệ dài hạn giữa các biến tác động đến cán cân thương mại được xác định như sau:

LNEX_IM = 4.114975*LNGDP_VN - 7.451809*LNGDP_USA + 5.583409*LNRER

- 0.011071*Trend + 19.18920

Kết quả từ phương trình ước lượng cho thấy, biến RER có mối quan hệ cùng chiều với cán cân thương mại, tức là khi tỷ giá thực song phương tăng sẽ góp phần cải thiện cán cân thương mại. Cụ thể, khi RER tăng 1%, tỷ lệ xuất khẩu trên nhập khẩu (EX/IM) tăng 5,58%, cho thấy mức độ ảnh hưởng tương đối lớn của biến này. Bên cạnh đó, biến GDP_VN cũng có quan hệ cùng chiều với cán cân thương mại, nghĩa là khi GDP_VN tăng 1%, EX/IM tăng 4,11%. Ngược lại, biến GDP_USA có mối quan hệ ngược chiều, khi GDP_USA tăng 1% sẽ làm EX/IM giảm 7,45%.

Điều này phản ánh rõ thực tế rằng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ chủ yếu có giá trị thấp; theo lý thuyết, khi thu nhập của người dân Mỹ tăng, họ có xu hướng tiêu dùng hàng hóa có chất lượng cao hơn, làm giảm nhu cầu đối với hàng hóa giá rẻ nhập khẩu từ Việt Nam.

Như vậy, trong dài hạn, tỷ giá hối đoái thực (RER) có ảnh hưởng đáng kể đến cán cân thương mại, cho phép rút ra kết luận rằng việc phá giá đồng nội tệ (VND) có thể góp phần cải thiện cán cân thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc phá giá đồng nội tệ có thể góp phần cải thiện cán cân thương mại, tuy nhiên, đây không phải là giải pháp hiệu quả trong ngắn hạn. Để đạt được sự cải thiện rõ rệt, cần có sự phối hợp đồng bộ với các chính sách hỗ trợ xuất khẩu do chính phủ triển khai. Hơn nữa, việc phá giá có thể làm gia tăng gánh nặng nợ nước ngoài của chính phủ cũng như các tổ chức trong nước, gây áp lực lên hoạt động tài chính và quá trình trả nợ quốc gia.

Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, phá giá không nên được xem là giải pháp tối ưu. Do đó, bên cạnh công cụ tỷ giá, cần thiết phải thực hiện đồng thời các chính sách hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu và nâng cao năng lực sản xuất trong nước nhằm hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.

Tài liệu tham khảo:

1. Hà Thị Thiều Dao và Phạm Thị Tuyết Trinh (2013). Mối quan hệ tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán. Tạp chí Khoa học đào tạo ngân hàng, 103, 17-24.

2. Hồ Hải Yến, Nguyễn Tuấn Linh (2016). Ảnh hưởng của tỷ giá đến cán cân thương mại giai đoạn 2005-2015. Tạp chí Ngân hàng, 7, tháng 4/2016.

3. Nguyễn Hữu Tuấn, Nguyễn Huỳnh Minh Nguyệt, Mai Diễm Phương, Dương Thảo Nguyên, Đỗ Thanh Hà và Lâm Phương Ngọc Thảo (2014). Tác động tỷ giá hối đoái và thu nhập quốc dân đến cán cân thương mại: Tiếp cận theo mô hình VECM. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 15(25), tháng 3-4/2014.

4. Thanh Hoan Phan and Ji Young Jeong (2015). Vietnam Trade Balance and Exchange Rate: Evidence from Panel Data Analysis. Journal of Applied Economics and Business Research, 5, 220-232.

5. Trần Thị Hà (2018). Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam - Mỹ giai đoạn 2008-2017. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, 10(270), 52-62.

6. Tô Trung Thành (2016). Các yếu tố tác động đến cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1997-2015 - Thực nghiệm từ mô hình VECM. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 234, 21-30.

Ngày nhận bài: 2/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 7/7/2025; Ngày duyệt đăng: 8/7/2025