Tác động của hiệu ứng mỏ neo đến hiệu quả đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
TS. Đặng Thanh Vũ
Khoa Kinh tế - Quản trị, Trường Đại học Văn Hiến,
Email: vudt@vhu.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung xác định ảnh hưởng của hiệu ứng mỏ neo đến hiệu quả của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ 250 nhà đầu tư cá nhân hiện đang đầu tư trên các sàn chứng khoán. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng Điểm neo quá khứ, Điểm neo kỳ vọng có tác động tích cực đến Ý định đầu tư của nhà đầu tư cổ phiếu; không có bằng chứng cho thấy Điểm neo giá mua có tác động đáng kể đến ý định của nhà đầu tư. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy Ý định đầu tư đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ tác động của Điểm neo quá khứ, Điểm neo kỳ vọng đến Hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư.
Từ khoá: Ý định đầu tư, hiệu ứng mỏ neo, nhà đầu tư, hiệu quả đầu tư
Summary
This study focuses on determining the impact of the anchoring effect on investor performance in the Vietnamese stock market. Data were collected from 250 individual investors currently trading on stock exchanges. The findings reveal that past anchors and expected anchors have a positive influence on stock investors’ investment intentions. Meanwhile, no significant evidence was found for the effect of purchase price anchors on investment intentions. Furthermore, the results indicate that investment intention mediates the relationship between past and expected anchors and the investment performance of stock investors in the market.
Keywords: Investment intention, anchoring effect, investors, investment performance
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau hơn 25 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã phát triển đáng kể cả về quy mô, số lượng cổ phiếu niêm yết và giá trị giao dịch cũng như số lượng tài khoản nhà đầu tư (NĐT). Các yếu tố tác động đến ý định, quyết định đầu tư cũng như hiệu quả của NĐT trên TTCK là những vấn đề được quan tâm hiện nay khi TTCK Việt Nam vào năm 2025 được chuyển từ thị trường cận biên sang danh mục thị trường mới nổi. Do đó việc nắm bắt các yếu tố tác động đến NĐT là một trong những vấn đề cần thiết cho việc ra quyết định đầu tư.
Hành vi của các NĐT là một trong những nội dung cơ bản của lý thuyết tài chính hành vi, nó giải thích những biểu hiện mang tính tâm lý của con người và những sai lầm trong nhận thức sẽ ảnh hưởng đến các NĐT và ý định đầu tư cũng như quyết định chấp nhận cắt lỗ nhằm tìm cơ hội mới. Có thể thấy rằng tài chính hành vi đang trở thành một phần quan trọng trong toàn bộ quá trình ra quyết định, vì nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của NĐT và giúp NĐT có thể chọn lựa công cụ đầu tư tốt hơn và tránh khỏi việc lặp lại những sai lầm đắt giá trong tương lai.
Qua việc tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả thấy có nhiều nghiên cứu về quyết định đầu tư của NĐT trên TTCK. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu về hiệu quả đầu tư thông qua các thành tố về hiệu ứng mỏ neo cũng như việc xác định các thành phần trung gian trong mối quan hệ tác động đến hiệu quả đầu tư chưa được quan tâm xem xét tổng thể. Do đó, việc nghiên cứu tổng quát hơn về hiệu quả đầu tư thông qua yếu tố trung gian là khoảng trống cần được nghiên cứu thêm.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Theo Kahneman và Tversky (1979), khi mô tả độ hữu dụng của một NĐT tài chính bằng một hàm hữu dụng lõm, hữu dụng biên của tài sản giảm, tức là mỗi đơn vị tăng thêm trong giá trị tài sản đầu tư sẽ mang lại một giá trị hữu dụng tăng thêm ít hơn so với sự tăng lên trước đó trong giá trị tài sản đầu tư nhưng sẽ mang đến sự đau khổ và dằn vặt nhiều hơn khi một giá trị tài sản bị sụt giảm do thua lỗ đó là sự ghét lỗ và điểm neo. Ngoài ra, Furnham và Boo (2011) lại cho rằng, các điểm neo có thể ảnh hưởng đến việc phán đoán của NĐT và họ trở nên thiên vị hơn về các điểm neo. Do đó, nghiên cứu này xem xét hiệu ứng mỏ neo bao gồm 3 khía cạnh là điểm neo quá khứ, điểm neo giá mua và điểm neo kỳ vọng của nhà đầu tư trong các quyết định của họ. Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu này đưa ra, bao gồm:
H1: Điểm neo quá khứ có tác động tích cực đến Ý định đầu tư của NĐT.
H2: Điểm neo giá mua có tác động tích cực đến Ý định đầu tư của NĐT.
H3: Điểm neo kỳ vọng có tác động tích cực đến Ý định đầu tư của NĐT.
H4: Ý định đầu tư có tác động tích cực đến Hiệu quả đầu tư của NĐT.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực hiện tiếp cận dữ liệu từ NĐT cá nhân trên thị trường Việt Nam đang đầu tư trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX và UpCom) thông qua hình thức online. Dữ liệu thu thập được tiến hành từ tháng 4 đến hết tháng 6/2025 và được phân tích theo phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Bảng 1: Kết quả tóm tắt các hệ số trong mô hình PLS-SEM
|
Nhân tố |
Chỉ số |
Hệ số tải của các chỉ số |
Độ tin cậy chỉ số (Bình phương hệ số tải) |
Cronbach's Alpha (CA) |
Độ tin cậy tổng hợp (CR) |
Tổng phương sai trích (AVE) |
Đa cộng tuyến (VIF) |
|
Điểm neo quá khứ |
ĐNQK1 |
0,792 |
0,627 |
0,750 |
0,857 |
0,667 |
1,423 |
|
ĐNQK2 |
0,800 |
0,640 |
1,514 |
||||
|
ĐNQK3 |
0,857 |
0,734 |
1,621 |
||||
|
Điểm neo giá mua |
ĐNGM1 |
0,930 |
0,866 |
0,920 |
0,950 |
0,862 |
3,445 |
|
ĐNGM2 |
0,937 |
0,878 |
3,937 |
||||
|
ĐNGM3 |
0,919 |
0,844 |
3,012 |
||||
|
Điểm neo kỳ vọng |
ĐNKV1 |
0,806 |
0,649 |
0,830 |
0,897 |
0,745 |
1,722 |
|
ĐNKV2 |
0,873 |
0,762 |
1,961 |
||||
|
ĐNKV3 |
0,907 |
0,823 |
2,227 |
||||
|
Ý định đầu tư |
YĐĐT1 |
0,819 |
0,670 |
0,896 |
0,923 |
0,705 |
2,082 |
|
YĐĐT2 |
0,839 |
0,705 |
2,246 |
||||
|
YĐĐT3 |
0,863 |
0,745 |
2,518 |
||||
|
YĐĐT4 |
0,827 |
0,684 |
2,171 |
||||
|
YĐĐT5 |
0,851 |
0,723 |
2,415 |
||||
|
Hiệu quả đầu tư |
HQĐT1 |
0,909 |
0,826 |
0,870 |
0,921 |
0,794 |
2,701 |
|
HQĐT2 |
0,908 |
0,824 |
2,793 |
||||
|
HQĐT 3 |
0,856 |
0,733 |
1,910 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kiểm định độ tin cậy của thang đo: Qua kiểm định Cronbach’s Alpha kết quả phân tích tại Bảng 1, cho thấy tất cả các nhân tố đều đạt độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7 và bình phương hệ số tải của tất cả các chỉ báo đều > 0,5. Như vậy, độ tin cậy thang đo của tất cả các biến phù hợp. Ngoài ra, kết quả về độ tin cậy tổng hợp của các biến tiềm ẩn cho thấy mỗi cấu trúc > 0,8 đã chứng minh rằng thang đo có độ tin cậy nhất quán bên trong tốt.
Đánh giá giá trị hội tụ của thang đo: Kết quả cho thấy, hệ số tổng phương sai trích (AVE) của các yếu tố đều > 0,5 đạt yêu cầu kiểm định. Như vậy, mỗi cấu trúc thể hiện giá trị hội tụ tốt.
Đánh giá giá trị phân biệt: Theo tiêu chuẩn Fornell-Larcker, căn bậc hai của AVE xuất hiện trong các ô đường chéo và các mối tương quan giữa các biến xuất hiện bên dưới nó. Kết quả Bảng 2 cho thấy rằng giá trị phân biệt cho các cấu trúc đã đạt được bởi căn bậc hai của các AVE lớn hơn so với các tương quan ngoài đường chéo. Từ các kết quả phân tích, có thể kết luận rằng các thang đo được sử dụng trong mô hình nghiên cứu đã đạt được độ tin cậy và tính giá trị.
Bảng 2: Ma trận tương quan giữa các cấu trúc khái niệm
|
|
ĐNQK |
ĐNGM |
ĐNKV |
YĐĐT |
HQĐT |
|
ĐNQK |
0,816 |
|
|
|
|
|
ĐNGM |
0,282 |
0,863 |
|
|
|
|
ĐNKV |
0,373 |
0,217 |
0,881 |
|
|
|
YĐĐT |
0,177 |
0,115 |
0,232 |
0,929 |
|
|
HQĐT |
0,338 |
0,290 |
0,434 |
0,402 |
0,890 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kiểm tra vấn đề về đa cộng tuyến: Kết quả phân tích Bảng 1 cho thấy kết quả của VIF đều dưới ngưỡng 5 và > 0,2 cho thấy các biến tiềm ẩn không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Ngoài ra, sự phù hợp của mô hình được kiểm định bằng giá trị R2. Kết quả phân tích cho thấy R2 hiệu chỉnh của mô hình ý định đầu tư và hiệu quả đầu tư đạt tiêu chuẩn thống kê về độ phù hợp của mô hình, nên mô hình được giải thích vừa phải, thể hiện tại Bảng 3.
Bảng 3: Kiểm định bằng R và R2
|
|
R Square |
R Square Adjusted |
|
YĐĐT |
0,446 |
0,439 |
|
HQĐT |
0,269 |
0,264 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Đồng thời, sử dụng chỉ số kích thước ảnh hưởng của Cohen, được gọi là hệ số tác động f2, phân loại kích thước ảnh hưởng thành 3 nhóm như sau: Kích thước ảnh hưởng lớn ở các giá trị f lớn hơn 0,4; Kích thước ảnh hưởng trung bình ở các giá trị f nằm trong khoảng từ 0,25 đến 0,40; và kích thước ảnh hưởng nhỏ ở giá trị f nhỏ hơn 0,1 (Bảng 4). Ngoài ra, chất lượng của mô hình còn được đo bằng chỉ số mức độ phù hợp toàn cầu (GoF) bằng 0,75 đã chỉ ra độ phù hợp của mô hình ảnh hưởng lớn; Các giá trị Q2 đều lớn hơn ngưỡng giá trị 0 với giá trị nhỏ nhất là 0,2 và SRMR = 0,051 < 0,08. Từ tất cả các kết quả trên, nghiên cứu này đã chứng minh rằng mô hình PLS-SEM được xác nhận mô hình phù hợp rất tốt với dữ liệu thực nghiệm.
Bảng 4: Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa các biến
| Giả thuyết | Mối quan hệ | Hệ số tác động | f2 | P Values | Kết quả | ||
|
H1 |
ĐNQK → YĐĐT |
0,320 |
0,126 |
0,000 |
Chấp nhận |
||
|
H2 |
ĐNGM → YĐĐT |
0,108 |
0,012 |
0,062 |
Bác bỏ |
||
|
H3 |
ĐNKV → YĐĐT |
0,193 |
0,040 |
0,002 |
Chấp nhận |
||
|
H4 |
YĐĐT → HQĐT |
0,151 |
0,031 |
0,003 |
Chấp nhận |
||
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kết quả của nghiên cứu cho thấy, tất cả các giả thuyết đều được chấp nhận ở độ tin cậy 95%, trừ giả thuyết H2 Điểm neo giá mua có tác động tích cực đến Ý định đầu tư bị bác bỏ do có P-value > 0,05. Đồng thời, kết quả phân tích cho thấy điểm neo quá khứ được sử dụng như một điểm tham chiếu có tác động đáng kể đến ý định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân (β = 0,320; sig = 0,000 < 0,05). Ngược lại, điểm neo giá mua không cho thấy tác động đáng kể đến Ý định đầu tư (β = 0,108; P-value = 0,062 > 0,05). Điều này hàm ý rằng, nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam thường chịu ảnh hưởng bởi các mốc giá trong quá khứ như giá gần nhất hoặc mức giá cao nhất trước đó khi hình thành Ý định đầu tư, từ đó tác động đến đánh giá hiệu quả đầu tư của họ. Mặt khác, đối với điểm neo kỳ vọng, kết quả cho thấy biến này có tác động tích cực đến Ý định đầu tư (β = 0,193; sig = 0,002), đồng thời ý định đầu tư cũng có tác động tích cực đến hiệu quả đầu tư (β = 0,151; sig = 0,003). Điều này cho thấy kỳ vọng về giá tương lai đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi đầu tư và tác động gián tiếp đến hiệu quả đầu tư thông qua ý định đầu tư.
Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định mối quan hệ giữa Ý định đầu tư và hiệu quả đầu tư, cho thấy hiệu quả đầu tư chịu tác động đáng kể từ Ý định đầu tư của nhà đầu tư. Đồng thời, trong các loại điểm neo, điểm neo quá khứ được xác định là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định đầu tư, tiếp theo là điểm neo kỳ vọng, trong khi điểm neo giá mua không thể hiện tác động đáng kể. Nói cách khác, trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam, hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân chịu sự chi phối chủ yếu từ thông tin giá trong quá khứ và kỳ vọng về giá trong tương lai, hơn là mức giá mua ban đầu.
HÀM Ý QUẢN TRỊ
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị sau:
Thứ nhất, đối với nhà đầu tư cá nhân: Nhận diện và hạn chế thiên lệch điểm neo quá khứ, NĐT thường dựa vào giá gần nhất hoặc mức giá cao nhất trong quá khứ để ra quyết định, điều này có thể dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội đầu tư hoặc nắm giữ cổ phiếu không tối ưu. Cần áp dụng các phương pháp phân tích định lượng, phân tích cơ bản và kỹ thuật để hỗ trợ quyết định, thay vì dựa quá nhiều vào mức giá tham chiếu lịch sử. Ngoài ra, cân nhắc tác động của kỳ vọng giá, kỳ vọng về mức giá tương lai có thể giúp định hướng chiến lược đầu tư, nhưng cũng cần được xây dựng trên cơ sở dữ liệu thị trường và thông tin tài chính xác thực, nhằm giảm rủi ro từ kỳ vọng phi thực tế. Đồng thời, đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu tác động của các điểm neo đơn lẻ bằng cách phân bổ vốn vào nhiều ngành và loại tài sản khác nhau.
Thứ hai, đối với công ty chứng khoán, quỹ đầu tư và tổ chức tài chính: Cung cấp công cụ phân tích và cảnh báo thiên lệch hành vi, xây dựng các ứng dụng giao dịch hoặc nền tảng phân tích có tính năng nhắc nhở nhà đầu tư về rủi ro khi ra quyết định dựa quá nhiều vào giá quá khứ hoặc kỳ vọng chủ quan. Ngoài ra, tăng cường đào tạo về tài chính hành vi, tổ chức hội thảo, khóa học giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về các thiên lệch nhận thức như hiệu ứng mỏ neo, từ đó nâng cao khả năng ra quyết định hợp lý. Mặt khác, tư vấn đầu tư cá nhân hóa, phân tích hồ sơ giao dịch và hành vi đầu tư để đưa ra khuyến nghị phù hợp, hạn chế tác động tiêu cực từ điểm neo quá khứ hoặc kỳ vọng thiếu căn cứ.
Thứ ba, đối với cơ quan quản lý thị trường: Minh bạch thông tin thị trường, cung cấp dữ liệu giao dịch, báo cáo doanh nghiệp. Thông tin phân tích độc lập nhằm giúp nhà đầu tư có cơ sở đánh giá khách quan, tránh lệ thuộc vào mức giá tham chiếu không phản ánh đầy đủ giá trị thực. Hơn nữa, khuyến khích nghiên cứu và phổ biến kiến thức tài chính hành vi, tích hợp các nghiên cứu về hiệu ứng mỏ neo và các thiên lệch nhận thức vào chương trình đào tạo tài chính, chứng khoán góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng đầu tư.
Tài liệu tham khảo:
1. Funham, A., Boo, H. C. (2011). A literature review of the anchoring effect. The Journal of Socio-Economics, 40(1), 35-42.
2. Kahneman, D., Tversky, A. (1979). Prospect Theory: An Analysis of Decision under Risk. Econometrica, 47(2), 263-292.
3. Waweru, N.M., Munyoki, E., Uliana, E. (2008). The Effects of Behavioral Factors in Investment Decision-Making: A Survey of Institutional Investors Operating at the Nairobi Stock Exchange. International Journal of Business and Emerging Markets, 1(1).
| Ngày nhận bài: 4/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 18/9/2025; Ngày duyệt đăng: 22/9/2025 |

Bình luận