PGS, TS. Nguyễn Hồng Hà

Trưởng Khoa Tài chính, Trường Kinh tế, Luật - Trường Đại học Trà Vinh

Email: hongha@tvu.edu.vn

Lâm Minh Ngọc

Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Trà Vinh

Học viên cao học Trường Đại học Trà Vinh

Email: oceanlmn@gmail.com

Tóm tắt

Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển cho vay sản xuất, kinh doanh đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank) - Chi nhánh Trà Vinh thông qua phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp tại Chi nhánh giai đoạn 2022-2024; đồng thời, khảo sát trực tiếp ý kiến của 125 khách hàng cá nhân đã và đang vay vốn sản xuất, kinh doanh tại Chi nhánh. Kết quả cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được, thể hiện ở quy mô dư nợ tăng trưởng mạnh, thị phần được mở rộng, lợi nhuận cải thiện tích cực và chất lượng nhân sự được đánh giá cao, hoạt động cho vay sản xuất, kinh doanh tại Chi nhánh vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như: nợ xấu biến động phức tạp, quy trình xử lý hồ sơ còn kéo dài, chính sách ưu đãi và điều kiện vay vốn chưa thực sự linh hoạt… Điều đó đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Chi nhánh thời gian tới.

Từ khóa: Cho vay sản xuất, kinh doanh, phát triển, tín dụng, VietinBank Chi nhánh Trà Vinh

Summary

This study evaluates the current development of production and business lending to individual customers at the Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade (VietinBank) - Tra Vinh Branch. The assessment is based on secondary data collected from the Branch during the period 2022-2024, combined with a direct survey of 125 individual customers who have borrowed or are currently borrowing for production and business purposes. The findings indicate that, in addition to several positive outcomes, such as a significant increase in outstanding loans, expanded market share, improved profitability, and highly qualified personnel the Branch’s lending activities for production and business purposes still exhibit certain limitations. These include complex fluctuations in non-performing loans, lengthy loan processing procedures, and preferential policies and lending conditions that remain insufficiently flexible. Therefore, it is necessary to propose appropriate solutions to enhance the efficiency of lending activities at the Branch in the forthcoming period.

Keywords: Production lending, business, development, credit, VietinBank Tra Vinh Branch

GIỚI THIỆU

Vietinbank - Chi nhánh Trà Vinh với vai trò là một trong những tổ chức tín dụng hàng đầu tại địa phương, đã và đang triển khai nhiều chương trình cho vay hỗ trợ sản xuất, kinh doanh (SXKD). Theo báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2020-2024, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân phục vụ SXKD chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 35,12% tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh và có xu hướng tăng trưởng mạnh, từ 654.419 triệu đồng vào năm 2020 lên 2.274.662 triệu đồng vào năm 2024, tương đương tăng gần 248% trong cả giai đoạn. Tuy nhiên, nhìn cụ thể số liệu cho thấy dấu hiệu tăng trưởng dư nợ chững lại (năm 2024 là 37,84%, trong khi 2 năm trước đó là 43,74% và 51,70%). Đây là kết quả chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường và nhu cầu vốn thực tế của khách hàng. Một trong những nguyên nhân là do quy trình xét duyệt hồ sơ còn phức tạp, thời gian giải ngân kéo dài, khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn đúng thời điểm.

Bên cạnh đó, mặc dù Chi nhánh đã triển khai nhiều chương trình ưu đãi lãi suất, song mức độ tiếp cận của khác hàng cá nhân, đặc biệt là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, vẫn còn hạn chế. Khảo sát nội bộ cho thấy, có đến 40% khách hàng cá nhân phản ánh rằng họ gặp khó khăn trong việc đáp ứng điều kiện vay vốn, đặc biệt là yêu cầu về tài sản đảm bảo và chứng minh nguồn thu nhập. Ngoài ra, xét đến tỷ lệ nợ xấu, trung bình trong giai đoạn nghiên cứu là 0,44%, tuy vẫn đang ở ngưỡng an toàn, nhưng tỷ trọng nợ xấu SXKD chiếm tỷ lệ cao. Điều này đòi hỏi phải có các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.

THỰC TRẠNG CHO VAY SẢN XUẤT, KINH DOANH TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH TRÀ VINH

Tăng trưởng dư nợ

Dư nợ tăng trưởng ổn định không chỉ cho thấy năng lực khai thác và phát triển của Chi nhánh, mà còn phản ánh xu hướng phát triển kinh tế tại địa phương và niềm tin của khách hàng vào dịch vụ tín dụng. Ngược lại, dư nợ tăng trưởng chậm hoặc biến động thất thường có thể là tín hiệu cảnh báo về hạn chế trong chính sách tín dụng hoặc khó khăn trong nhu cầu vay vốn thực tế.

Bảng 1: Tình hình dư nợ cho vay sản xuất, kinh doanh đối với khách hàng cá nhân tại VietinBank - Chi nhánh Trà Vinh

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

2020

2021

2022

2023

2024

Tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh.

2.492.976

2.646.733

3.201.712

4.195.177

4.793.883

Dư nợ cho vay SXKD khách hàng cá nhân.

654.419

756.823

1.087.879

1.650.276

2.274.662

Tỷ trọng dư nợ cho vay SXKD khách hàng cá nhân/Tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh (%).

26,25

28,59

33,98

39,34

47,45

Mức độ tăng/giảm dư nợ cho vay SXKD khách hàng cá nhân.

Năm

2020/2019

2021/2020

2022/2021

2023/2022

2024/2023

(+/-)

-

102.404

331.056

562.397

624.386

(%)

-

15,65

43,74

51,70

37,84

Nguồn: VietinBank - Chi nhánh Trà Vinh, 2025

Bảng 1 phân tích số liệu dư nợ cho vay SXKD khách hàng cá nhân của Chi nhánh cho thấy có sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định qua các năm. Đây là yếu tố phản ánh trực tiếp quy mô cho vay và khả năng mở rộng thị trường khách hàng cá nhân.

Trước hết, xét về quy mô dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực SXKD, con số này liên tục gia tăng qua từng năm. Cụ thể, năm 2020, dư nợ đạt 654.419 triệu đồng; sang năm 2021 tăng lên 756.823 triệu đồng; năm 2022 tiếp tục tăng mạnh lên 1.087.879 triệu đồng; năm 2023 đạt 1.650.276 triệu đồng và đến năm 2024 đã đạt mức 2.274.662 triệu đồng. Như vậy, trong 5 năm, dư nợ cho vay SXKD đối với khách hàng cá nhân tăng thêm 1.620.243 triệu đồng, tương ứng gấp gần 3,5 lần so với năm 2020. Điều này phản ánh rõ xu hướng mở rộng cho vay cá nhân phục vụ SXKD, đồng thời cho thấy nhu cầu vốn của khu vực kinh tế hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tại địa phương đang ngày càng gia tăng mạnh mẽ.

Về mức độ tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm cho thấy sự bứt phá đáng kể. Năm 2021, dư nợ tăng thêm 102.404 triệu đồng, tương ứng 15,65% so với năm 2020, mức tăng còn tương đối khiêm tốn. Tuy nhiên, sang năm 2022, dư nợ đã tăng mạnh 331.056 triệu đồng, đạt mức tăng trưởng 43,74%. Dấu hiệu này cho thấy sự thay đổi trong chính sách tín dụng của Ngân hàng, hướng nhiều hơn vào đối tượng khách hàng cá nhân kinh doanh. Đặc biệt, năm 2023 ghi nhận mức tăng trưởng vượt bậc với 562.397 triệu đồng, tương ứng 51,70%, cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu. Kết quả này phản ánh hiệu quả từ việc Ngân hàng đẩy mạnh cho vay sau giai đoạn phục hồi kinh tế hậu COVID-19, khi nhu cầu mở rộng SXKD của người dân tăng cao. Sang năm 2024, dư nợ tiếp tục tăng 624.386 triệu đồng, tuy tỷ lệ tăng trưởng (37,84%) thấp hơn năm trước, nhưng vẫn duy trì ở mức cao, thể hiện đà phát triển ổn định và bền vững.

Tỷ lệ nợ xấu

Song song với sự tăng trưởng dư nợ, một vấn đề quan trọng cần được xem xét là tình hình nợ xấu trong cho vay SXKD đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh. Nợ xấu không chỉ phản ánh chất lượng cho vay, mà còn là chỉ báo rủi ro trực tiếp ảnh hưởng đến an toàn vốn, hiệu quả kinh doanh và uy tín của Ngân hàng. Việc theo dõi biến động nợ xấu qua các năm cho phép đánh giá khả năng quản trị rủi ro tín dụng, mức độ bền vững trong tăng trưởng dư nợ, đồng thời là cơ sở để Chi nhánh xây dựng các biện pháp phòng ngừa và xử lý phù hợp.

Hình: Tình hình nợ xấu lĩnh vực cho vay sản xuất, kinh doanh đối với khách hàng cá nhân tại VietinBank - Chi nhánh Trà Vinh giai đoạn 2020-2024

Phát triển hoạt động cho vay sản xuất, kinh doanh đối với khách hàng cá nhân tại VietinBank   Chi nhánh Trà Vinh

Nguồn: VietinBank - Chi nhánh Trà Vinh, 2025

Số liệu ở Hình cho thấy, công tác quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh những năm gần đây có nhiều biến động phức tạp, phản ánh những thách thức trong việc duy trì chất lượng tín dụng bền vững.

Trước hết, xét về quy mô tuyệt đối, nợ xấu có xu hướng tăng/giảm không ổn định qua các năm. Năm 2020, nợ xấu ở mức 2.661 triệu đồng; năm 2021 giảm nhẹ còn 2.587 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2022 đã tăng đột biến lên 9.694 triệu đồng, gấp gần 3,8 lần so với năm trước. Sang năm 2023, nợ xấu giảm mạnh còn 1.975 triệu đồng, phản ánh nỗ lực xử lý, thu hồi và cơ cấu lại nợ của Ngân hàng. Nhưng đến năm 2024, nợ xấu lại tăng vọt lên 9.573 triệu đồng, cho thấy tính bền vững trong kiểm soát rủi ro chưa cao và nguy cơ rủi ro tín dụng vẫn tiềm ẩn.

Có thể thấy, nợ xấu trong cho vay SXKD khách hàng cá nhân tại VietinBank Chi nhánh Trà Vinh giai đoạn 2020-2024 tuy ở mức thấp so với quy định an toàn, nhưng sự biến động mạnh qua các năm phản ánh nguy cơ tiềm ẩn khó lường, đòi hỏi Chi nhánh phải tăng cường biện pháp quản lý rủi ro theo hướng chủ động.

Các tiêu chí phi tài chính

Để đánh giá mức độ phù hợp và hiệu quả của hoạt động cho vay SXKD đối với khách hàng cá nhân tại VietinBank Chi nhánh Trà Vinh, nhóm tác giả tiến hành khảo sát dựa trên 5 nhóm tiêu chí phi tài chính.

Bảng 2: Các tiêu chí phi tài chính

STT

Các tiêu chí đánh giá

Điểm

trung bình

Đánh

giá chung

Xếp loại

1

Quy trình xét duyệt hồ sơ

3,50

Tốt

2

2

Chính sách phí và lãi suất

3,47

Tôt

3

3

Điều kiện vay vốn

3,27

Tốt

5

4

Chất lượng dịch vụ

3,28

Tôt

4

5

Chất lượng đội ngũ nhân sự

3,85

Tôt

1

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát 125 khách hàng, 2025

Về quy trình xét duyệt hồ sơ

Kết quả phân tích cho thấy, quy trình xét duyệt hồ sơ tại VietinBank - Chi nhánh Trà Vinh được khách hàng nhìn nhận tương đối tích cực ở các khía cạnh minh bạch, rõ ràng và có sự hỗ trợ từ phía nhân viên. Tuy nhiên, điểm yếu lớn nhất nằm ở tốc độ xử lý hồ sơ chậm, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tiếp cận vốn. Đây chính là yếu tố cần được ưu tiên cải thiện hàng đầu.

Về Chính sách phí và lãi suất

Bên cạnh quy trình xét duyệt hồ sơ, chính sách phí và lãi suất cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân. Phân tích kết quả khảo sát cho thấy, VietinBank - Chi nhánh Trà Vinh đã đạt được một số điểm mạnh quan trọng trong chính sách phí và lãi suất, đặc biệt ở tính minh bạch và sự hợp lý so với thị trường. Tuy nhiên, 2 vấn đề nổi bật cần được ưu tiên cải thiện là thiếu các gói ưu đãi hấp dẫn và sự linh hoạt trong điều chỉnh chính sách lãi suất, phí. Đây là yếu tố then chốt để nâng cao sự hài lòng của khách hàng, gia tăng sức cạnh tranh và thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay SXKD tại Chi nhánh.

Về Điều kiện vay vốn

Trong hoạt động cho vay, điều kiện vay vốn là yếu tố then chốt quyết định khả năng tiếp cận vốn của khách hàng cá nhân. Kết quả khảo sát cho thấy, điều kiện vay vốn tại VietinBank - Chi nhánh Trà Vinh được khách hàng đánh giá tương đối khả thi ở khía cạnh minh bạch và sự phù hợp trong tiêu chí thẩm định. Tuy nhiên, vấn đề nổi cộm nhất là yêu cầu tài sản đảm bảo quá cao so với khả năng thực tế, cùng với mức độ linh hoạt trong chính sách còn hạn chế. Đây là nguyên nhân khiến một bộ phận khách hàng, dù có nhu cầu và năng lực kinh doanh, vẫn khó tiếp cận nguồn vốn vay.

Về Chất lượng dịch vụ

Một trong những yếu tố quan trọng quyết định mức độ hài lòng và gắn bó lâu dài của khách hàng với ngân hàng chính là chất lượng dịch vụ. Kết quả khảo sát cho thấy, chất lượng dịch vụ vay vốn tại VietinBank -Chi nhánh Trà Vinh đã đạt được một số thành quả nhất định, đặc biệt ở tính minh bạch thông tin và hiệu quả phục vụ trực tiếp tại quầy. Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn đang đối diện với những hạn chế lớn về dịch vụ trực tuyến, tốc độ xử lý khiếu nại và mức độ sẵn sàng giới thiệu người thân giao dịch tại Chi nhánh.

Về Chất lượng đội ngụ nhân sự

Trong lĩnh vực ngân hàng, bên cạnh các yếu tố về quy trình, lãi suất hay điều kiện vay vốn, chất lượng đội ngũ nhân sự luôn được xem là yếu tố quyết định đến trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng. Dựa trên kết quả khảo sát về tiêu chí “chất lượng đội ngũ nhân sự”, có thể nhận thấy, khách hàng cá nhân tại VietinBank - Chi nhánh Trà Vinh có đánh giá khá tích cực và đồng nhất về đội ngũ cán bộ, nhân viên của Ngân hàng.

Đánh giá chung về hoạt động cho vay sản xuất, kinh doanh tại VietinBank - Chi nhánh Trà Vinh

Trước hết, chất lượng tín dụng chưa thực sự ổn định, nợ xấu có xu hướng biến động mạnh theo thời gian. Điều này cho thấy công tác kiểm soát rủi ro mới đạt kết quả cục bộ theo từng thời điểm, chưa tạo được sự bền vững; đồng thời, rủi ro tập trung theo phân khúc cá nhân kinh doanh vẫn hiện hữu.

Về năng lực cạnh tranh, mặc dù thị phần đã cải thiện rõ rệt, song Chi nhánh vẫn chưa tạo được ưu thế vượt trội trước các đối thủ có mạng lưới sâu rộng hoặc chiến lược sản phẩm chuyên biệt cho hộ kinh doanh nhỏ.

Về quy trình xử lý hồ sơ còn tồn tại điểm nghẽn về thời gian, chưa đáp ứng tốt yêu cầu “kịp thời” của khách hàng SXKD, đặc biệt trong các thời kỳ cao điểm vốn lưu động. Chính sách ưu đãi lãi suất/giảm phí chưa đủ sức hấp dẫn và chưa cá nhân hóa theo từng phân khúc khách hàng, trong khi mức độ điều chỉnh theo tín hiệu thị trường còn dè dặt, làm giảm tính linh hoạt trong cạnh tranh giá.

Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ cũng chưa đồng đều giữa các kênh. Trải nghiệm trực tiếp tại quầy được đánh giá tích cực, nhưng kênh trực tuyến hỗ trợ khoản vay còn yếu, chức năng tự phục vụ, theo dõi trạng thái hồ sơ, ký số… chưa đáp ứng kỳ vọng, làm hạn chế trải nghiệm khách hàng.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY SẢN XUẤT, KINH DOANH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK - CHI NHÁNH TRÀ VINH

Để phát triển hoạt động cho vay SXKD khách hàng cá nhân, trong thời gian tới, VietinBank - Chi nhánh Trà Vinh cần thực hiện một số giải pháp sau:

Tinh gọn quy trình xét duyệt hồ sơ

Trước hết, cần tinh gọn và chuẩn hóa quy trình xét duyệt hồ sơ theo hướng giảm thiểu các bước trung gian, loại bỏ những thủ tục chồng chéo; đồng thời, thiết lập quy trình thẩm định rút gọn cho các khoản vay có giá trị nhỏ hoặc khách hàng có lịch sử tín dụng tốt. Việc đơn giản hóa thủ tục không chỉ giúp tiết kiệm thời gian, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình tiếp cận vốn.

Ngoài ra, Chi nhánh cần đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ số trong thẩm định và xử lý hồ sơ. Cụ thể, tích cực nghiên cứu, triển khai các sáng kiến chuyển đổi số để đưa vào triển khai thực tế, giúp giảm bớt thời gian tác nghiệp; tiến hành thực hiện đề nghị vay vốn trực tiếp trên ứng dụng ngân hàng điện tử tiếp nhận và quản lý hồ sơ trực tuyến, cho phép khách hàng nộp hồ sơ, nhận phản hồi và thông báo kết quả qua kênh số. Cùng với đó, tích hợp công nghệ phân tích dữ liệu vào quy trình thẩm định, góp phần rút ngắn thời gian đánh giá điều kiện vay vốn, năng lực tài chính và dòng tiền của khách hàng, đồng thời nâng cao độ chính xác trong quyết định tín dụng.

Linh hoạt trong chính sách phí và lãi suất

Chi nhánh cần đa dạng hóa các gói sản phẩm cho vay kèm ưu đãi lãi suất và phí. Các chương trình ưu đãi cần được thiết kế phù hợp với từng nhóm khách hàng cụ thể, như: hộ kinh doanh nhỏ lẻ, tiểu thương, khách hàng vay thường xuyên hoặc khách hàng hoạt động trong những lĩnh vực ưu tiên của địa phương. Việc cá nhân hóa chính sách ưu đãi không chỉ giúp thu hút thêm khách hàng mới mà còn củng cố lòng trung thành của khách hàng hiện hữu.

Cùng với đó, nên áp dụng chính sách phí theo hướng cạnh tranh, minh bạch và tối ưu hóa chi phí cho khách hàng; cần kết hợp lãi suất hợp lý với chính sách phí, nhất là đối với nhóm khách hàng kinh doanh có nguồn tiền hoạt động trong tài khoản nhiều nên có chính sách khuyến khích phi tài chính như: thời hạn cấp khoản vay tốt hơn hoặc cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính miễn phí cho khách hàng. Sự kết hợp này không chỉ giúp giảm áp lực hồ sơ, tăng hiệu quả kinh doanh từ gia tăng nguồn tiền hoạt động trong tài khoản, mà còn thể hiện vai trò đồng hành của Ngân hàng trong quá trình phát triển SXKD của khách hàng, tăng độ gắn kết với khách hàng.

Mở rộng điều kiện vay vốn

Cần khảo sát, đánh giá linh hoạt giá trị tài sản, mức độ thanh khoản loại tài sản, từ đó đưa ra mức cho vay của từng tài sản phù hợp theo từng địa phương, lĩnh vực ngành nghề thay vì một mức chung cho loại tài sản đó nhằm đáp ứng tốt hơn, sát với đặc thù ngành nghề, địa phương, tạo được sự linh hoạt trong cho vay, nâng cao mức độ cạnh tranh và gia tăng khả năng tiếp cận vốn của khách hàng.

Bên cạnh đó, Chi nhánh nên mở rộng cho vay dựa trên uy tín, dòng tiền và lịch sử tín dụng. Việc ứng dụng các mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân kết hợp với dữ liệu lịch sử giao dịch tại ngân hàng, doanh thu qua tài khoản… sẽ cho phép thẩm định năng lực trả nợ thực tế hơn. Điều này giúp những khách hàng có dòng tiền ổn định nhưng hạn chế về tài sản thế chấp vẫn có cơ hội vay vốn.

Nâng cao chất lượng dịch vụ

Chi nhánh cần đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số và hoàn thiện hệ thống dịch vụ online. Đồng thời, thực hiện mạnh mẽ công tác truyền thông cũng như tập trung nhân lực lẫn vật lực để hướng dẫn khách hàng sử dụng ứng dụng ngân hàng số trong lĩnh vực vay vốn, từ khâu đề nghị vay vốn đến thực hiện giải ngân và quản lý lịch trả nợ. Các tiện ích này không chỉ rút ngắn thời gian giao dịch, mà còn tạo ra trải nghiệm thuận tiện và hiện đại cho khách hàng, giảm phụ thuộc vào giao dịch trực tiếp tại quầy.

Ngoài ra, cần nâng cao chất lượng kênh khảo sát và giải quyết khiếu nại, phần nàn từ khách hàng; thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ theo định kỳ tháng/quý/năm từ giao dịch tại quầy thông qua giám sát camera điểm giao dịch đến khảo sát online trên kênh ngân hàng số và khảo sát trực tiếp qua điện thoại.

Chú trọng phát triển đội ngũ nhân sự

Chi nhánh cần tăng cường đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho nhân viên, đặc biệt trong lĩnh vực thẩm định cho vay khách hàng cá nhân, phân tích dòng tiền và quản lý rủi ro. Việc trang bị kiến thức chuyên sâu sẽ giúp nhân viên nâng cao năng lực tư vấn, đưa ra các giải pháp tài chính phù hợp và đồng hành hiệu quả cùng khách hàng trong suốt quá trình vay vốn.

Cùng với đó, nên phát triển kỹ năng mềm và văn hóa dịch vụ lấy khách hàng làm trung tâm. Các khóa đào tạo về kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống, chăm sóc khách hàng và ứng dụng công nghệ số sẽ giúp nhân viên không chỉ nhiệt tình, thân thiện mà còn chuyên nghiệp, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh.

Tài liệu tham khảo:

1. Nguyễn Thị Phương Giang (2019). Hiệu quả cho vay SXKD đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương, TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

2. Nguyễn Thị Việt Hà (2023). Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.

3. Nguyen Thi Thu Lê (2024). Lending Process and Lending Activities for Individual Customers at Tien Phong Commercial Joint Stock Bank Thang Long branch, Vietnam, International Journal of Advanced Multidisciplinary Research and Studies, 4(2), 1243-1247.

4. Nguyễn Hà Phương (2024). Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh 10, Đề án thạc sĩ Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.

5. Quốc hội (2024). Luật các tổ chức tín dụng, Luật số 32/2024/QH15 ngày 18/1/2024.

6. VietinBank Chi nhánh Trà Vinh (2025). Báo cáo tình hình tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Trà Vinh từ 2020-2024.

7. VietinBank Chi nhánh Trà Vinh (2025). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Trà Vinh từ 2020-2024.

8. Vũ Thu Hà (2020). Quản lý cho vay SXKD khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sơn La, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại.

Ngày nhận bài: 3/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 29/9/2025; Ngày duyệt đăng: 10/10/2025