Phân tích ảnh hưởng hoạt động cộng đồng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo
Quan Minh Nhựt
Trường Đại học Cần Thơ
Ngô Anh Tuấn, Lê Ngọc Danh, Trần Hoàng Khánh Vy
Trường Đại học Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ
Tác giả liên hệ: Ngô Anh Tuấn (email: nanhtuan@ctuet.edu.vn)
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của việc thực hiện trách nhiệm cộng đồng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE). Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính và thường niên của 82 doanh nghiệp, phân tích bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả cho thấy, trách nhiệm với cộng đồng có tác động tích cực hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, hệ số đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng nghịch chiều đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Từ khóa: Trách nhiệm với cộng đồng, hiệu quả tài chính, đòn bẩy tài chính, HOSE
Summary
This study examines the impact of corporate social responsibility on financial performance of companies listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange (HOSE). Data were collected from financial and annual reports of 82 companies and analyzed by multiple linear regression. The results indicate that corporate social responsibility has a positive effect on financial performance. Conversely, financial leverage creates a negative impact on financial performance.
Keywords: Corporate social responsibility, financial performance, financial leverage, HOSE
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, các doanh nghiệp không chỉ chịu áp lực duy trì hiệu quả tài chính mà còn phải đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao từ xã hội liên quan đến trách nhiệm cộng đồng doanh nghiệp. Trách nhiệm cộng đồng đã vượt ra khỏi khuôn khổ đạo đức tự nguyện để trở thành một chiến lược quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh, nâng cao uy tín thương hiệu và tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp (Srivastava, 2019).
Tại Việt Nam, trách nhiệm cộng đồng vẫn còn tương đối mới mẻ và chưa được triển khai đồng bộ trong toàn hệ thống doanh nghiệp. Đối với ngành công nghiệp sản xuất, trách nhiệm cộng đồng không chỉ là công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn là phương tiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Xuất phát từ bối cảnh đó, nghiên cứu “Phân tích ảnh hưởng của hoạt động cộng đồng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp” được thực hiện với mục tiêu phân tích mối quan hệ giữa trách nhiệm cộng đồng và hiệu quả tài chính, đồng thời cung cấp bằng chứng thực nghiệm nhằm khuyến khích doanh nghiệp tăng cường thực thi trách nhiệm cộng đồng trong chiến lược phát triển của mình.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết về các bên liên quan (Stakeholder Theory) do Freeman (1984) đề xuất là nền tảng lý thuyết quan trọng được nhiều học giả sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa trách nhiệm cộng đồng của doanh nghiệp và giá trị công ty. Cốt lõi của lý thuyết cho rằng giá trị công ty sẽ gia tăng khi doanh nghiệp tích cực duy trì và củng cố mối quan hệ với cộng đồng, thông qua việc phân bổ nguồn lực và thực hiện các hành động phù hợp với kỳ vọng xã hội.
Mardikanto (2014) nhấn mạnh rằng, lý thuyết các bên liên quan hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh tranh thông qua việc quản trị mối quan hệ với các cộng đồng. Tương tự, Sugiyanto và cộng sự (2021) cũng khẳng định, sự hài hòa giữa doanh nghiệp và cộng đồng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh, trong khi các mối quan hệ thiếu gắn kết có thể cản trở sự phát triển của doanh nghiệp. Việc minh bạch hóa các hoạt động trách nhiệm cộng đồng, đặc biệt thông qua công bố thông tin, được xem là cơ chế nâng cao mức độ hài lòng và niềm tin từ cộng đồng, từ đó góp phần gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được trích xuất từ các nguồn công bố chính thức nhằm đảm bảo tính tin cậy và hợp pháp. Cụ thể, dữ liệu được thu thập từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp sản xuất đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE), cũng như từ các bài báo khoa học, công trình nghiên cứu đã công bố và các nguồn thông tin trên Internet có liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu.
Các doanh nghiệp được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên từ danh sách các công ty sản xuất trên thị trường chứng khoán HOSE. Về xác định cỡ mẫu, Tabachnick và Fidell (1996) đề xuất rằng để thực hiện phân tích hồi quy với độ tin cậy cao, kích thước mẫu tối thiểu cần tuân theo công thức: N > 50 + 8m, trong đó m là số biến độc lập. Do vậy, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ 82 doanh nghiệp sản xuất đang hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam để đáp ứng yêu cầu về cỡ mẫu.
Để đạt được mục tiêu, nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng dựa trên phân tích thống kê mô tả, kiểm định tự tương quan, kiểm định đa cộng tuyến và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Mô hình nghiên cứu dự kiến có phương trình như sau:
![]() |
Trong đó: Y: là biến phụ thuộc; β0: là hệ số chặn (giá trị của Y khi tất cả giá trị X = 0); β1→4: là hệ số hồi quy của các biến; X: là giá trị quan sát được của các biến; ε: là sai số của mô hình hồi quy
Hiệu quả tài chính (Y): Trong khuôn khổ nghiên cứu, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Việt Nam được đo lường thông qua chỉ số tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS). Chỉ số này phản ánh mức độ sinh lợi từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, đồng thời là một thước đo tổng hợp thể hiện hiệu quả quản trị chi phí, năng lực điều hành và khả năng tạo ra lợi nhuận từ doanh thu. (Brooks, 2014).
Trách nhiệm đối với cộng đồng (TNCONGDONG): Trách nhiệm đối với cộng đồng phản ánh mức độ cam kết của doanh nghiệp trong việc đóng góp cho sự phát triển bền vững của xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động. Nhiều nghiên cứu quốc tế đã sử dụng tỷ lệ chi phí dành cho các hoạt động xã hội trên tổng doanh thu hàng năm như một chỉ báo định lượng để đo lường mức độ thực hiện trách nhiệm cộng đồng của doanh nghiệp (Fu & Shen, 2014). Tuy nhiên, tại Việt Nam, thông tin về chi tiêu cụ thể cho các hoạt động cộng đồng thường không được trình bày đầy đủ trong các báo cáo thường niên. Do đó, Duyên và cộng sự (2019) đề xuất cách tiếp cận thay thế bằng việc sử dụng số lượng các hoạt động hướng tới cộng đồng mà doanh nghiệp thực hiện hằng năm để đo lường trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng. Cách đo lường này phù hợp hơn với điều kiện công bố thông tin tại Việt Nam, đồng thời vẫn phản ánh được mức độ quan tâm và cam kết xã hội của doanh nghiệp.
Quy mô doanh nghiệp (QUYMO): Đây là một yếu tố quan trọng trong việc phân tích hiệu quả tài chính, vì nó phản ánh mức độ nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng nhằm tạo ra lợi nhuận (Akben-Selçuk, 2019).
Số năm hoạt động (NAM): Số năm hoạt động phản ánh mức độ kinh nghiệm tích lũy và khả năng thích ứng của doanh nghiệp trong quá trình phát triển. Trong nghiên cứu này, biến NAM được định nghĩa là khoảng thời gian tính từ năm thành lập đến thời điểm hiện tại – thường là thời điểm chốt số liệu tài chính của doanh nghiệp (Fama & French, 2004; Chun và cộng sự., 2008; Gurbuz & Aybars, 2010). Doanh nghiệp hoạt động càng lâu năm có xu hướng tích lũy được nhiều kinh nghiệm quản trị, xây dựng được mạng lưới quan hệ ổn định với các bên liên quan, từ đó có thể tạo ra hiệu quả hoạt động tốt hơn.
Đòn bẩy tài chính (DONBAY): Đây là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng nguồn vốn vay trong tổng cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, đòn bẩy tài chính được đo lường bằng tỷ số nợ trên tổng tài sản, cho thấy tỷ trọng vốn vay mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh (Chen & Wang, 2011; Perinpanathan, 2014; Habbash, 2016; Akben-Selçuk, 2019; Afolabi và cộng sự., 2019; Nirino và cộng sự., 2020).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả mẫu nghiên cứu
Kết quả phân tích 82 doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán HOSE như Hình 1.
Bảng 1: Thống kê các biến số trong mô hình nghiên cứu
| Tên biến | Giải thích | Nhỏ nhất | Lớn nhất | Trung bình |
| TNCONGDONG | Trách nhiệm với cộng đồng (số hoạt động) | 1,00 | 12,00 | 2,89 |
| NAM | Số năm hoạt động của doanh nghiệp (năm) | 8,00 | 35,00 | 19,99 |
| QUYMO | Quy mô doanh nghiệp (tỷ đồng) | 22,28 | 147.584 | 9.226 |
| DONBAY | Hệ số đòn bẩy | 0,80 | 2,78 | 0,43 |
| ROS | Hiệu suất sinh lợi trên doanh thu (%) | 0,44 | 49,01 | 9,66 |
Nguồn: Dữ liệu thu thập 82 doanh nghiệp trên HOSE
Trách nhiệm với cộng đồng: Mặc dù nền kinh tế toàn cầu đã có những dấu hiệu phục hồi tích cực sau đại dịch COVID-19, đặc biệt trong năm 2021, tuy nhiên đại dịch kéo dài đã gây ra nhiều khó khăn không chỉ đối với nền kinh tế mà còn ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống cộng đồng và hoạt động doanh nghiệp (OECD, 2022). Dù chịu thiệt hại nặng nề về tài chính, nhiều doanh nghiệp vẫn tích cực đóng góp cho cộng đồng thông qua các hoạt động như hỗ trợ người lao động khó khăn, và đồng hành với chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống dịch (Nguyen & Bui, 2021). Điều này cho thấy trách nhiệm cộng đồng không chỉ là một chiến lược dài hạn, mà còn là một cam kết đạo đức thiết yếu trong bối cảnh khủng hoảng (World Bank, 2021). Kết quả khảo sát cho thấy, trung bình mỗi doanh nghiệp thực hiện khoảng 2,89 hoạt động vì cộng đồng trong năm. Dù một số doanh nghiệp tham gia với mức độ hạn chế (45,1%) chỉ thực hiện 1 hoạt động, vẫn có đến 31,7% doanh nghiệp thực hiện từ 4 hoạt động cộng đồng trở lên. Thống kê này phản ánh xu hướng gia tăng vai trò của trách nhiệm cộng đồng trong việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và tạo giá trị bền vững sau đại dịch (Duyên và cộng sự., 2019; Freeman và cộng sự., 2001).
Bảng 2: Thống kê các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm cộng đồng
| Số hoạt động vì cộng đồng trong năm | Số lượng doanh nghiệp | Tỷ lệ (%) |
| 0 – 1 | 37 | 45,1 |
| 2 – 3 | 19 | 23,2 |
| Từ 4 trở lên | 26 | 31,7 |
Nguồn: Dữ liệu thu thập 82 doanh nghiệp trên HOSE
Quy mô doanh nghiệp: Quy mô trung bình doanh nghiệp là 9.226 tỷ đồng. Độ lệch chuẩn của quy mô công ty là rất cao, đạt hơn 2.424 tỷ đồng. Con số này khá lớn đã chỉ ra rằng quy mô của các doanh nghiệp quan sát là rất đa dạng. Tuy nhiên, trong số đó có một vài doanh nghiệp có quy mô lớn hơn rất nhiều so với đa số doanh nghiệp còn lại và có thể làm sai lệch kết quả phân tích. Để khắc phục vấn đề này và đảm bảo phân phối dữ liệu gần chuẩn hơn, nghiên cứu đã sử dụng logarit tự nhiên của tổng tài sản làm biến đại diện cho quy mô doanh nghiệp, cách tiếp cận được nhiều nghiên cứu trước đó áp dụng để giảm thiểu ảnh hưởng của các giá trị ngoại lai (Dang và cộng sự., 2018; Akben-Selçuk, 2019).
Số năm hoạt động doanh nghiệp: Số năm hoạt động trung bình của doanh nghiệp khoảng 19,98 năm. Doanh nghiệp càng hoạt động lâu đời có thể có nhiều uy tín và tạo sự tin cậy cao cho khách hàng hơn (Fama & French, 2004; Gurbuz & Aybars, 2010).
Đòn bẩy tài chính: Doanh nghiệp có tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp nhất 0,08 và cao nhất là 2,78 với tỷ lệ trung bình là 0,43%. Mức đòn bẩy thấp có thể cho thấy doanh nghiệp ưu tiên sự ổn định và tránh rủi ro tài chính trong bối cảnh kinh tế còn nhiều biến động (Chen & Wang, 2011; Habbash, 2016).
Kết quả phân tích hồi quy
Kết quả kiểm định sự tự tương quan giữa các biến độc lập cho thấy giữa các biến không có sự tương quan. Do đó, dữ liệu phân tích trong mô hình là hoàn toàn phù hợp.
Bảng 3: Kết quả kiểm định Pearson các biến độc lập
![]() |
| Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả |
Kết quả kiểm định F (Bảng 4) cho giá trị sig. < 0.05 cho thấy, phân tích hồi quy là phù hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008), mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với tập dữ liệu thu thập được. Giá trị VIF của mô hình đều nhỏ hơn 2 như vậy các biến độc lập trong mô hình không có tương quan với nhau. Giá trị Durbin-Watson của mô hình bằng 1,965 cho thấy mô hình không có sự tự tương quan phần dư trong mô hình hồi quy.
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy đa biến
| Biến quan sát | Ký hiệu biến | Hệ số hồi quy | Mức ý nghĩa | VIF |
|---|---|---|---|---|
| Hằng số | Βns | 19,627 | 0,327 |
|
| Trách nhiệm đối với cộng đồng | TNCONGDONG*** | 1,191 | 0,007 | 1,041 |
| Số năm hoạt động doanh nghiệp | NAMns | 0,215 | 0,310 | 1,041 |
| Quy mô doanh nghiệp | LnQUYMOns | -0,479 | 0,477 | 1,038 |
| Hệ số đòn bẩy | DONBAY*** | -8,465 | 0,009 | 1,060 |
| Giá trị Sig. F |
|
| 0,001 | |
| Durbin-Watson |
|
| 1,965 | |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy, yếu tố trách nhiệm đối với cộng đồng có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Điều này cho thấy các doanh nghiệp càng chú trọng đến các hoạt động cộng đồng thì càng có khả năng cải thiện kết quả kinh doanh của mình. Cộng đồng địa phương là một trong những bên liên quan quan trọng, có vai trò hỗ trợ doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường, ổn định sản xuất và tạo dựng uy tín (Lesser & Storck, 2001). Sự gắn kết với cộng đồng không chỉ giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh tích cực mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường, ổn định sản xuất và nâng cao uy tín tổ chức. Các hoạt động xã hội như tài trợ giáo dục, hỗ trợ y tế, đóng góp từ thiện, cải thiện hạ tầng địa phương... không chỉ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân mà còn giúp doanh nghiệp thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với chính quyền và cư dân sở tại. Những mối quan hệ này là nền tảng để doanh nghiệp đạt được sự chấp nhận xã hội, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp trong dài hạn (Nevins và cộng sự., 2009).
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy đòn bẩy tài chính có hệ số hồi quy mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này phản ánh rằng mức độ sử dụng đòn bẩy cao có làm giảm hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Việc phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay có thể khiến doanh nghiệp đối mặt với áp lực tài chính lớn do chi phí lãi vay cao, đặc biệt trong bối cảnh rủi ro kinh doanh tăng và khả năng huy động vốn trở nên khó khăn hơn đối với những doanh nghiệp có nền tảng tài chính yếu. Điều này phù hợp với lý thuyết cấu trúc vốn, cho rằng mức độ đòn bẩy tối ưu cần được kiểm soát chặt chẽ để tránh ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời và giá trị doanh nghiệp (Modigliani & Miller, 1963).
Các yếu tố còn lại như số năm hoạt động doanh nghiệp và quy mô hoạt động doanh nghiệp không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cho thấy không có sự khác biệt về hiệu quả tài chính giữa doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm hay thời gian ít hơn, cũng như giữa các doanh nghiệp có quy mô lớn với quy mô nhỏ nhỏ hơn.
KẾT LUẬN
Từ những vấn đề được đặt ra, nghiên cứu này làm rõ ảnh hưởng của việc thực hiện trách nhiệm cộng đồng đối với hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp, cụ thể doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm cộng đồng càng nhiều thì sẽ đạt hiệu quả tài chính càng cao. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các doanh nghiệp cần có sự cân đối đòn bẩy tài chính trong hoạt động phù hợp với mức trung bình của ngành.
Qua kết quả nghiên cứu, trách nhiệm cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và nâng cao tính cạnh tranh. Do đó các doanh nghiệp ần đảy mạnh các hoạt động như bảo vệ môi trường, hỗ trợ giáo dục, phát triển hạ tầng địa phương hay chăm sóc sức khỏe cộng đồng không chỉ cải thiện chất lượng sống mà còn là phương thức đầu tư gián tiếp vào tài sản thương hiệu. Khi thương hiệu gắn liền với trách nhiệm cộng đồng, doanh nghiệp có khả năng thu hút sự ủng hộ từ khách hàng, đối tác và nhà đầu tư, từ đó chuyển hóa thành lợi thế cạnh tranh và nguồn lực tài chính bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Afolabi, A., Oni, E., & Ezeabasili, V. (2019). Capital structure and firm performance: A study of manufacturing firms in Nigeria. Journal of Finance and Accounting, 7(1), 1–8
2. Akben-Selçuk, E. (2019). Determinants of financial performance: Evidence from 500 major manufacturing firms in Turkey. Journal of Applied Economics and Business Research, 9(1), 1–12.
3. Chen, J. J., & Wang, M. (2011). Financial leverage and firm performance: Evidence from China. International Journal of Economics and Finance, 3(5), 191–203
4. Dang, C., Li, Z. F., & Yang, C. (2018). Measuring firm size in empirical corporate finance. Journal of Banking & Finance, 86, 159–176
5. Duyên, T. T., & Thọ, N. T. (2015). Tác động của trách nhiệm xã hội và lãnh đạo chuyển đổi đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 40, 45–55.
6. Duyên, T. T., Thọ, N. T., & Phúc, N. M. (2019). CSR và thành tích doanh nghiệp: Một nghiên cứu tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 31(3), 87–98.
7. Fama, E. F., & French, K. R. (2004). New lists: Fundamentals and survival rates. Journal of Financial Economics, 73(2), 229–269
8. Freeman, R. E. (1984). Strategic management: A stakeholder approach. Pitman.
9. Freeman, R. E., Harrison, J. S., & Wicks, A. C. (2001). Managing for stakeholders: Survival, reputation, and success. Yale University Press.
10. Freeman, R. E., & Dmytriyev, S. D. (2017). Corporate social responsibility and stakeholder theory: Learning from each other. Symphonya. Emerging Issues in Management, 1, 7–15.
11. Gurbuz, A. O., & Aybars, A. (2010). The impact of foreign ownership on firm performance, evidence from an emerging market: Turkey. American Journal of Economics and Business Administration, 2(4), 350–359
12. Habbash, M. (2016). Corporate governance and firm performance: Evidence from Saudi Arabia. Asian Economic and Financial Review, 6(6), 298–312.
13. Mardikanto, T. (2014). Corporate social responsibility. Alfabeta.
14. Modigliani, F., & Miller, M. H. (1963). Corporate income taxes and the cost of capital: A correction. The American Economic Review, 53(3), 433–443.
15. Nevins, J. L., Beardsley, C. C., & Tindell, M. (2009). Corporate philanthropy and community development: A study of stakeholder relationships. Journal of Business Ethics, 89(3), 257–273
16. Srivastava, S. (2019). Corporate social responsibility: A strategic approach to competitiveness. International Journal of Management Studies, 6(2), 45–59.
17. Sugiyanto, E., Kusumawati, A., & Handayani, M. (2021). Corporate social responsibility and sustainable development: An empirical study in emerging markets. Journal of Business and Economics, 12(4), 211–225.
18. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (1996). Using multivariate statistics (3rd ed.). HarperCollins.
19. World Bank. (2021). The socioeconomic impact of COVID-19 on firms in Vietnam. World Bank Group
| Ngày nhận bài: 10/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 22/6/2025; Ngày duyệt đăng: 24/6/2025 |



Bình luận