Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của nhân viên các ngân hàng thương mại tại TP. Hồ Chí Minh
Nguyễn Thanh Hải, Học viên cao học
Đàm Triệu Vỹ, Học viên cao học
Trường Đại học Văn Hiến
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm khám phá các yếu tố tác động đến quyết định nghỉ việc của nhân viên tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở TP. Hồ Chí Minh, bao gồm: Áp lực công việc, sự hài lòng công việc và sự gắn kết tổ chức. Qua khảo sát 250 nhân viên tại các ngân hàng thương mại cổ phần, kết quả cho thấy, nhân viên có xu hướng ít hài lòng với công việc, sự gắn kết tổ chức thấp hơn và áp lực công việc cao. Kết quả của nghiên cứu này cũng củng cố lý luận và cơ sở thực tiễn cho việc tham khảo xây dựng chính sách trong bối cảnh nguồn lao động trong ngành có xu hướng biến động, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành ngân hàng.
Từ khóa: Áp lực công việc, sự hài lòng công việc, sự gắn kết tổ chức, quyết định nghỉ việc
Summary
The study aimed to explore the factors affecting employees' decisions to quit at joint stock commercial banks in Ho Chi Minh City, including Work pressure, job satisfaction, and organizational commitment. Through a survey of 250 employees at joint-stock commercial banks, the results indicated that employees tend to be less satisfied with their jobs, have lower organizational commitment, and high work pressure. The results of this study also strengthen the theoretical and practical foundations for policy-making in the context of fluctuating labor resources in the industry, affecting the overall development of the banking industry.
Keywords: Work pressure, job satisfaction, organizational commitment, decision to quit
GIỚI THIỆU
Nghiên cứu về hành vi tổ chức có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả làm việc của nguồn nhân lực, trong đó, quyết định nghỉ việc là một chủ đề then chốt, được các nhà quản trị và giới học thuật đặc biệt quan tâm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ý định nghỉ việc có khả năng dẫn đến hành vi nghỉ việc thực tế, gây ra nhiều hệ quả tiêu cực cho tổ chức như gia tăng chi phí tuyển dụng và đào tạo lại.
Tại Việt Nam, nguồn nhân lực ngân hàng được coi là động lực phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây cũng là ngành đi đầu trong ứng dụng công nghệ thông tin và chịu tác động mạnh mẽ từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Trong bối cảnh đó, quản trị nhân lực trở thành yếu tố then chốt quyết định sự thành bại của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP). Các yếu tố như: áp lực công việc, sự hài lòng công việc và cam kết tổ chức thường được phân tích khi nghiên cứu quyết định nghỉ việc. Đặc biệt, trong bối cảnh các NHTMCP tại TP. Hồ Chí Minh - nơi đội ngũ cán bộ, nhân viên vừa là tài sản quan trọng nhất, vừa là yếu tố quyết định sự phát triển lâu dài - những yếu tố này càng có ý nghĩa then chốt, không chỉ đối với từng ngân hàng, mà còn đối với chất lượng nguồn nhân lực toàn Ngành.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
Quyết định nghỉ việc
Theo Chew (2004), quyết định nghỉ việc được hiểu là ý định rời bỏ môi trường làm việc hiện tại để chuyển sang một môi trường khác. Đây là thước đo quan trọng phản ánh liệu một nhân viên có kế hoạch rời bỏ vị trí của mình hay không. Quyết định nghỉ việc thường được xem như một chỉ báo mang tính dự báo chính xác cho hành vi nghỉ việc thực tế. Việc phân tích yếu tố này giúp nhà quản lý hiểu rõ động cơ của người lao động, từ đó có cơ sở dự báo và xây dựng kế hoạch bố trí, điều chỉnh nhân sự phù hợp.
Các yếu tố tác động đến quyết định nghỉ việc
Áp lực công việc được hiểu là phản ứng tâm - sinh lý của cá nhân trước các tác nhân gây căng thẳng hoặc tình huống thử thách. Theo Graham và cộng sự (2000), áp lực này thường xuất phát từ tình trạng quá tải công việc, xung đột lợi ích, hạn chế về thời gian, thiếu nhân sự, trang thiết bị không đầy đủ hay mâu thuẫn đồng nghiệp. Khi áp lực gia tăng, tinh thần người lao động bị đe dọa và dẫn đến những thay đổi trong hành vi. Barsky và cộng sự (2004) chỉ ra rằng, áp lực công việc là nguyên nhân chủ yếu gây ra những hệ quả tiêu cực về thái độ và hành vi, bao gồm: giảm cam kết với tổ chức, giảm sự hài lòng trong công việc và gia tăng ý định nghỉ việc. Do đó, có thể lập luận rằng khi người lao động cảm nhận áp lực cao, khả năng họ đưa ra quyết định nghỉ việc sẽ lớn hơn. Từ đó, giả thuyết nghiên cứu sau được đề xuất:
H1: Áp lực công việc có tác động tích cực đến Quyết định nghỉ việc của nhân viên ngân hàng.
Sự hài lòng trong công việc là thái độ, kết quả từ việc xem xét và tổng kết nhiều cái thích và không thích cụ thể, kết hợp với sự đánh giá của nhân viên về công việc. Nhân viên càng hài lòng với công việc thì việc đưa ra quyết định nghỉ việc của họ càng ít, đồng thời sự gắn kết với tổ chức càng cao (Lee và cộng sự, 2012). Do đó, giả thuyết nghiên cứu thứ hai được đề nghị như sau:
H2: Sự hài lòng công việc có tác động tiêu cực đến Quyết định nghỉ việc của nhân viên ngân hàng.
Sự gắn kết với tổ chức là sự sẵn sàng dành hết nỗ lực cho tổ chức, gắn bó chặt chẽ và duy trì mối quan hệ với tổ chức. Những nghiên cứu trước về quyết định nghỉ việc chỉ ra rằng, sự gắn kết với tổ chức là biến tiền đề quan trọng ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của nhân viên. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã thừa nhận rằng, sự gắn kết và quyết định nghỉ việc có mối quan hệ ngược chiều (Calisir và cộng sự, 2011). Do vậy, nghiên cứu đặt ra giả thuyết:
H3: Sự gắn kết tổ chức có tác động tiêu cực đến Quyết định nghỉ việc của nhân viên ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp định lượng. Nghiên cứu định tính với phương pháp thảo luận chuyên gia, nhằm khẳng định khung lý luận và thang đo các khái niệm nghiên cứu của mô hình. Cùng với đó là cách thức đo lường các khái niệm nghiên cứu này trong mô hình nghiên cứu; các khái niệm nghiên cứu trong mô hình được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ để lượng hoá. Đối tượng khảo sát là nhân viên hiện đang làm việc tại các chi nhánh NHTMCP tại khu vực TP. Hồ Chí Minh từ tháng 7-9/2025.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá độ tin cậy thang đo
Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach’s Alpha thể hiện tại Bảng 1 cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy với Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan biến - tổng > 0,3, tất cả các biến quan sát của các thang đo đều thỏa mãn điều kiện để phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Bảng 1: Kết quả đánh giá thang đo
|
Biến quan sát |
Tương quan biến - tổng |
Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
|
|
Thang đo áp lực công việc có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,901 |
|||
|
AL1 |
0,813 |
0,828 |
|
|
AL2 |
0,809 |
0,805 |
|
|
AL3 |
0,776 |
0,903 |
|
|
Thang đo sự hài lòng công việc có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,831 |
|||
|
HL1 |
0,787 |
0,806 |
|
|
HL2 |
0,673 |
0,886 |
|
|
HL3 |
0,872 |
0,809 |
|
|
HL4 |
0,770 |
0,820 |
|
|
Thang đo sự gắn kết tổ chức có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,905 |
|||
|
GK1 |
0,803 |
0,836 |
|
|
GK2 |
0,814 |
0,883 |
|
|
GK3 |
0,806 |
0,828 |
|
|
GK4 |
0,810 |
0,920 |
|
|
Thang đo quyết định nghỉ việc có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,901 |
|||
|
QD1 |
0,784 |
0,861 |
|
|
QD2 |
0,773 |
0,883 |
|
|
QD3 |
0,860 |
0,859 |
|
|
QD4 |
0,783 |
0,854 |
|
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20.0
Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích EFA được sử dụng cho 11 biến quan sát của các biến độc lập, sử dụng phương pháp Principal Component Analysis với phép quay Varimax, không có biến quan sát bị loại, Eigenvalues = 1,583 > 1. Hệ số KMO = 0,810 đạt yêu cầu > 0,5 giải thích được kích thước mẫu phù hợp cho phân tích nhân tố và hệ số Barlett có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,5 đã khẳng định phương pháp phân tích trên là phù hợp. Tổng phương sai trích là 77,31%, tức là 11 biến rút trích ra góp phần giải thích được khoảng 77,31% sự biến thiên của các biến quan sát và hệ số tải nhân số đều > 0,5 nên đạt yêu cầu như Bảng 2.
Bảng 2: Phân tích nhân tố EFA biến độc lập
|
STT |
Biến quan sát |
Hệ số tải nhân tố |
||
|
1 |
2 |
3 |
||
|
1 |
HL2 |
0,825 |
|
|
|
2 |
HL4 |
0,822 |
|
|
|
3 |
HL3 |
0,805 |
|
|
|
4 |
HL1 |
0,789 |
|
|
|
5 |
GK3 |
0,812 |
|
|
|
6 |
GK1 |
|
0,799 |
|
|
7 |
GK2 |
|
0,796 |
|
|
8 |
GK4 |
|
0,793 |
|
|
9 |
AL1 |
|
0,910 |
|
|
10 |
AL2 |
|
|
0,896 |
|
11 |
AL3 |
|
|
0,853 |
Nguồn: Kết quả phân tích
Ngoài ra, kết quả phân tích nhân tố EFA biến phụ thuộc với 4 biến quan sát, hệ số KMO = 0,808, và hệ số Barlett có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,5, Eigenvalue = 3,265 > 1, phương sai trích 77,30% và các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5, đạt yêu cầu.
Đồng thời, phân tích tương quan Pearson’s được sử dụng để phân tích mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố trong nghiên cứu. Từ mô hình nghiên cứu ta có tương quan giữa biến phụ thuộc quyết định nghỉ việc với 3 biến độc lập, kết quả phân tích tương quan (Bảng 3) cho thấy, các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) nên tất cả các biến sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy ở bước tiếp theo.
Bảng 3: Phân tích tương quan Pearson
|
|
AL |
HL |
GK |
QD |
|
AL |
1 |
0,471** |
0,584** |
0,593** |
|
HL |
0,471** |
1 |
0,240** |
0,212** |
|
GK |
0,584** |
0,240** |
1 |
0,494** |
|
QD |
0,593** |
0,212** |
0,494** |
1 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu
Phân tích hồi quy
Bảng 4: Kiểm định các hệ số hồi quy
|
Mô hình |
Hệ số chưa chuẩn hóa |
Hệ số chuẩn hóa |
t |
Mức ý nghĩa (Sig.) |
Thống kê đa cộng tuyến |
|||
|
B |
Độ lệch chuẩn |
β |
Độ chấp nhận biến |
Hệ số phóng đại phương sai (VIF) |
||||
|
(Hằng số) |
-2,857 |
0,241 |
-11,868 |
0,000 |
||||
|
AL |
- 0,302 |
0,045 |
- 0,259 |
- 6,712 |
0,000 |
0,741 |
1,350 |
|
|
HL |
- 0,242 |
0,050 |
- 0,194 |
- 4,833 |
0,000 |
0,683 |
1,464 |
|
|
GK |
0,268 |
0,057 |
0,207 |
4,749 |
0,000 |
0,665 |
1,503 |
|
|
R2 hiệu chỉnh = 0,753; F = 98,343 Sig. F = 0,000b; Durbin - Watson = 1,970 |
||||||||
Kết quả phân tích hồi quy bội (Bảng 4) cho thấy, hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,753, các biến độc lập giải thích được 75,3% biến phụ thuộc Quyết định nghỉ việc của nhân viên. Các hệ số β của biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) chứng tỏ có tác động đến biến phụ Quyết định nghỉ việc. Kiểm định F = 98,343, Sig. < 0,05 cho thấy sự phù hợp về tổng thể của mô hình hồi quy. Phương trình hồi quy bội của Quyết định nghỉ việc (được chuẩn hóa) có dạng:
QD = - 2,857 - 0,259*AL - 0,194*HL + 0,207*GK
Trong việc dò tìm sự vi phạm các giả định hồi quy tuyến tính: Biểu đồ phân tán Scatterplot cho thấy phần dư không thay đổi theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán, chúng phân tán ngẫu nhiên, giả thuyết về liên hệ tuyến tính không bị vi phạm. Hệ số tương quan hạng Spearman của giá trị tuyệt đối phần dư và các biến độc lập: giá trị Sig. của các hệ số tương quan với độ tin cậy 95% đều > 0,05, cho thấy phương sai của sai số không thay đổi, giả định không bị vi phạm.
Biểu đồ Histogram cho thấy, phần dư có phân phối chuẩn với giá trị trung bình rất nhỏ gần bằng 0 (Mean = -1,22E-15) và độ lệch chuẩn = 0,984 gần bằng 1, đồ thị P-P plot biểu diễn các điểm quan sát thực tế tập trung khá sát đường chéo những giá trị kỳ vọng, có nghĩa là dữ liệu phần dư có phân phối chuẩn. Hệ số 1 < Durbin - Watson = 1,970 < 3 là thỏa điều kiện. Ngoài ra, hệ số phóng đại phương sai VIF < 2 và độ chấp nhận của biến > 0,1 nên mô hình không bị đa cộng tuyến. Do đó, có thể kết luận rằng, các kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy trong việc dự báo quyết định nghỉ việc của cán bộ, nhân viên tại các NHTMCP tại TP. Hồ Chí Minh.
Cuối cùng, kết quả phân tích các hệ số hồi quy thể hiện rằng, tất cả 3 nhân tố độc lập đều có tác động đến quyết định nghỉ việc của cán bộ, nhân viên với mức ý nghĩa (Sig. < 0,05) ở tất cả các biến. So sánh độ mạnh của β chuẩn hóa cho thấy: Áp lực công việc là vấn đề quan trọng nhất, tác động lớn nhất đến Quyết định nghỉ việc của nhân viên (β Chuẩn hóa = - 0,259), kế đến là Sự gắn kết tổ chức (β Chuẩn hóa = 0,207) và Sự hài lòng công việc (β Chuẩn hóa = - 0,194). Các giả thuyết H1, H2, H3 đều được chấp nhận trong nghiên cứu này.
HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Nghiên cứu này được thực hiện trong bối cảnh thực trạng nhân sự các NHTMCP tại TP. Hồ Chí Minh có nhiều biến động, làm ảnh hưởng đến nguồn lực, sự ổn định cũng như sự phát triển chung của toàn ngành Ngân hàng. Áp lực công việc ngày càng gia tăng do phải đối mặt với môi trường làm việc căng thẳng, áp lực bởi chỉ tiêu, doanh số kinh doanh. Cần có các chính sách phân bổ doanh số hợp lý, đảm bảo thu nhập tương xứng với kết quả đạt được cho đội ngũ nhân viên là những chính sách quan trọng mà các NHTMCP cần quan tâm.
Sự hài lòng công việc của nhân viên với các ngân hàng công tác có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định nghỉ việc của họ. Sự hài lòng công việc của nhân viên được tạo nên trên cơ sở cảm nhận sự thoả mãn với công việc hiện tại. Khi nhân viên cảm nhận được hài lòng công việc thì họ sẽ có xu hướng cống hiến lâu dài mà nhân viên dành cho tổ chức hay nói cách khác là người lao động sẽ có Sự gắn kết tổ chức tốt hơn khi Sự hài lòng công việc của họ được đảm bảo. Do vậy, để tạo ra và duy trì những giá trị này đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng cải thiện hiệu quả hoạt động chú trọng các chính sách về thu nhập, chỉ tiêu kinh doanh phù hợp, tạo văn hoá tổ chức cho đội ngũ nhân viên. Những yếu tố này khi được đảm bảo sẽ giúp nhân viên yên tâm làm việc, cống hiến cho Ngành và từ đó làm gia tăng mức độ gắn kết của họ với tổ chức một cách bền vững.
Tài liệu tham khảo:
1. Barsky, A., Thoresen, C. J., Warren, C. R. and Kaplan, S. A. (2004). Modeling negative affectively and job stress: A contingency-based approach. Journal of Organizational Behavior, 25(8), 915-936.
2. Calisir, F., Gumussoy, C., and Iskin, I. (2011). Factors affecting intention to quit among IT professionals in Turkey. Personnel Review, 40(4), 514-533.
3. Chew, J. C. L. (2004). The influence of human resource management practices on the retention of core employees of Australian organisations: An empirical study. Doctoral dissertation, Murdoch University.
4. Graham, J., Ramirez, A. J., Field, S., and Richards, M. A. (2000). Job stress and satisfaction among clinical radiologists. Clinical Radiology, (55), 182-185.
5. Lee, C., Huang, S., and Zhao, C. Y. (2012). A study on factors affecting turnover intention of hotel employees. Asian Economic and Financial Review, 2(7), 866-877.
|
Ngày nhận bài: 8/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 22/9/2025; Ngày duyệt đăng: 6/10/2025 |
Tái thiết đô thị trong phát triển du lịch làng nghề truyền thống: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý cho TP. Đà Nẵng(*)
Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển logistics ở khu vực Đông Nam Bộ
Chính sách tài chính phát triển kinh tế bạc: Kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và độ mở thương mại đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Một số lý luận cơ bản về Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI)
Giảm thiểu rủi ro tín dụng của ngân hàng trong bối cảnh hiện nay
Phần mềm kế toán đám mây: Định nghĩa, phân loại và so sánh với phần mềm kế toán truyền thống
Tổng quan nghiên cứu về văn hoá tổ chức trong bối cảnh chuyển đổi số
Ảnh hưởng của sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh đến thu hút FDI vào các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc(*)
Đánh giá hành vi gian lận thuế bán hàng qua không gian mạng: Nghiên cứu trường hợp tại TP. Hồ Chí Minh
Quản trị nhân lực logistics Việt Nam: Thách thức và cơ hội trong kỷ nguyên số
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống ma túy của lực lượng Hải quan Việt Nam
Tương lai nghề kế toán trước làn sóng tự động hóa và robot hóa
Áp dụng kế toán tinh gọn tại doanh nghiệp và một số khuyến nghị cho Việt Nam
Tác động của kế toán trách nhiệm xã hội đối với phát triển bền vững doanh nghiệp
Nhận diện các nhân tố tác động đến hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp du lịch lữ hành tại TP. Hà Nội
Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Mối quan hệ giữa lãnh đạo chuyển đổi, năng lực đổi mới và kế toán quản trị dưới góc nhìn dựa trên nguồn lực
Giải pháp nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho người lao động trong khu vực kinh tế tư nhân tại Đồng Nai(*)

Bình luận