Nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài lên sự tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Lê Thị Giang
Email: lethigiang@ufm.edu.vn
Hoàng Sĩ Nam
Email: hs.nam@ufm.edu.vn
Trường Đại học Tài chính - Marketing
TS. Đỗ Thị Thanh Hà
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Email: thanhha89.do.vie@gmail.com
Tóm tắt
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể thúc đẩy tăng trưởng thông qua việc cung cấp vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý…, nhưng cũng có thể tạo ra thách thức cạnh tranh và hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước. Nghiên cứu thông qua dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 1999-2024 cho thấy, đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tích cực lên sự tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mô hình hồi quy tuyến tính
Summary
Foreign direct investment (FDI) can promote growth by providing capital, technology, and management skills, but it may also pose competitive challenges and limit the development of domestic small and medium-sized enterprises (SMEs). The study analyses these impacts using data collected over the period 1999-2024. The results indicate that FDI has a positive effect on the growth of SMEs in Viet Nam. Based on the findings, the authors propose several key policy implications to foster the growth of SMEs in Viet Nam.
Keywords: Small and medium-sized enterprises, foreign direct investment, linear regression model
GIỚI THIỆU
Năm 1987, Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành đã mở đường cho dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào Việt Nam, đưa nước ta trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư. Năm 1990, Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty được ban hành đã dẫn đến sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều doanh nghiệp, trong đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tỷ lệ lớn và đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đã có nhiều nghiên cứu về tác động của FDI lên sự tăng trưởng của doanh nghiệp bản địa. Tuy nhiên, nhiên cứu thực nghiệm ở các quốc gia khác nhau cho kết quả khác nhau, thậm chí trái ngược. Đặc biệt, tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu về tác động của FDI lên sự tăng trưởng DNVVN. Vì vậy, việc xây dựng mô hình khái quát hóa sự tác động của FDI lên sự tăng trưởng của DNNVV, từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách từ góc độ đầu tư nước ngoài, là cần thiết, mang ý nghĩa thực tiễn.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
FDI là khoản đầu tư trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế của một cá nhân hoặc công ty vào một quốc gia khác, bằng cách mua một công ty ở quốc gia mục tiêu hoặc mở rộng hoạt động của một doanh nghiệp hiện có tại quốc gia đó. FDI đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Ngoài việc đóng góp vào nguồn vốn và năng lực sản xuất của quốc gia sở tại, FDI cũng mang theo công nghệ và kỹ năng quản lý; đồng thời tác động tích cực đến cán cân thanh toán và đóng vai trò là công cụ mạnh mẽ cho chính sách hội nhập kinh tế.
Các nghiên cứu cho rằng, FDI tác động lên sự tăng trưởng của doanh nghiệp thông qua hiệu ứng trực tiếp và lan tỏa. Các công ty FDI trực tiếp hợp tác, gia công, chuyển giao công nghệ cho các DNNVV ở địa phương; đồng thời cũng tạo ra hiệu ứng lan toả như: tạo môi trường cạnh tranh, sự lan truyền công nghệ và phương thức quản lý, dòng chảy nhân sự được đào tạo bài bản. Tuy nhiên, các nghiên cứu này không thống nhất, thậm chí là trái ngược nhau về hướng tác động.
Các nghiên cứu khẳng định vai trò tích cực thúc đẩy sự tăng trưởng của DNNVV phải kể đến như: Nghiên cứu tác động kinh tế vĩ mô của việc điều chỉnh tài khóa ở các nước OECD (Alesina và Perotti, 1997); FDI, tác động năng suất và vai trò của DNVVN (Tan và Tan, 2014); DNVVN trong thị trường cạnh tranh (Ponnamperuma, 2000); Ảnh hưởng của FDI lên DNVVN (Bozsik và cộng sự, 2023). Gần đây nhất, Boushib, K và cộng sự (2024) khẳng định, FDI không chỉ thúc đẩy việc thành lập, mà còn thúc đẩy cả sự tăng trưởng bền vững của các DNNVV.
Trong khi đó, một số nghiên cứu khác lại cảnh báo về hiệu ứng lấn át tiềm tàng cho rằng, FDI sẽ tạo ra cạnh tranh gay gắt và đẩy DNNVV, vốn năng lực cạnh tranh yếu, đến chỗ phá sản. Tiêu biểu là các nghiên cứu như: Đầu tư nước ngoài trong những nước phát triển (Agosin và Machado, 2005); FDI và sự ảnh hưởng lên phát triển kinh tế (Borensztein và cộng sự, 1998); Các yếu tố quyết định FDI và tác động của nó đến tăng trưởng ở lưu vực Địa Trung Hải (Hassane và Zatla, 2001).
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Từ những nghiên cứu của các tác giả đi trước và sự phân tích, nhận định chủ quan của nhóm tác giả về sự tác động của FDI lên sự tăng trưởng của DNNVV ở Việt Nam, mô hình nghiên cứu được đề xuất như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
| Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất |
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên số liệu thứ cấp lấy từ các nguồn: Ngân hàng Thế giới, Tổng cục Thống kê (nay là Cục Thống kê, Bộ Tài chính) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính). Nghiên cứu phân tích hồi quy tuyến tính và ma trận tương quan giữa FDI và các chỉ số về DNNVV trong giai đoạn 1991-2024. Phần mềm SPSS 26 được sử sụng để xử lý số liệu (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
Mô hình đánh giá sự tác động của FDI lên sự tăng trưởng của DNNVV được mô tả theo công thức dưới đây. Mô hình này đã được khẳng định qua các nghiên cứu thực nghiệm.
| DNNVV = β0 + β1FDI + ɛ |
|
DNVVN với 3 chỉ số, 3 lần phân tích hồi quy; SL: Số lượng doanh nghiệp; DT: Doanh thu (triệu USD); LD: Lao động sử dụng; FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (triệu USD); β1: Hệ số hồi quy cho biến độc lập; β0: Hằng số; ɛ: Sai lệch.
Giả thuyết H0 không có mối quan hệ giữa FDI và DNNVV (β1 = 0).
Giả thuyết H1 có mối quan hệ giữa FDI và DNNVV (β1 ≠ 0)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả phân tích hồi quy giữa FDI và số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 1: Kết quả hồi quy 1
| R bội số | 0.89024952 |
| R2 | 0.833899131 |
| R2 hiệu chỉnh | 0.826182517 |
| Độ lệch chuẩn | 10614.5941 |
| Biến quan sát | 34 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả hồi quy (Bảng 1) cho thấy mối tương quan tích cực giữa FDI và số lượng DNNVV ở Việt Nam (SL). FDI đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng số lượng DNNVV. Dữ liệu của FDI có thể giải thích mức tăng trưởng 83.3% của số lượng DNNVV.
Bảng 2: Kết quả hồi quy 2
| ANOVA | ||||
|
| Tổng bình phương | Bình phương trung bình | F | Mức ý nghĩa F |
| Hồi quy | 17030724907 | 170307249 | 148.347 | 3.8445E-13 |
| Phần dư | 3444075801 | 114802526 |
|
|
| Tổng cộng | 20474800709 |
|
|
|
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Dữ liệu Bảng 2 cho thấy có tác động rất đáng kể giữa 2 biến, vì F nhỏ hơn nhiều so với 0.05; tổng bình phương và bình phương trung bình rất cao. Ở đây, thống kê F lớn hơn giới hạn trên, nên giả thuyết H0 bị bác bỏ.
Bảng 3: Kết quả hồi quy 3
|
| Hệ số | Độ lệch chuẩn | T | P-value | Thấp hơn 95% | Cao hơn 95% |
| Hệ số chặn | 25260.3286 | 2514.3007 | 10.0467 | 4.10469-E | 20125.4415 | 30395.2157 |
| FDI | 64.0709 | 5.2604 | 12.1798 | 3.84454-E | 53.3277 | 74.8142 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả Bảng 3 với hệ số chặn là 25260.3286 và FDI là 64.0709 cho thấy, nếu FDI thay đổi 1 đơn vị, thì SL chắc chắn sẽ thay đổi 64.0709. Vì giá trị P nhỏ hơn nhiều so với 0.05, nên giả thuyết vô hiệu sẽ bị bác bỏ. Như vậy, rõ ràng FDI có tác động mạnh đến tăng trưởng số lượng DNNVV và có mức độ tương quan cao (0.912024962) giữa FDI và số lượng DNNVV.
Kết quả phân tích hồi quy giữa FDI và tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 4: Kết quả hồi quy 1
| R bội số | 0.690249451 |
| R2 | 0.6438997145 |
| R2 hiệu chỉnh | 0.626182526 |
| Độ lệch chuẩn | 7614.5941 |
| Biến quan sát | 34 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả hồi quy (Bảng 4) cho thấy mối tương quan tích cực giữa FDI và tổng doanh thu (DT) của các DNNVV ở Việt Nam. FDI đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng doanh thu DNNVV. Dữ liệu FDI có thể giải thích mức tăng trưởng 64.3% tổng doanh thu của DNVVN.
Bảng 5: Kết quả hồi quy 2
| ANOVA | ||||
|
| Tổng bình phương | Bình phương trung bình | F | Mức ý nghĩa F |
| Hồi quy | 11030724905 | 170307249 | 148.347 | 3.8445E-13 |
| Phần dư | 1744075808 | 114802526 |
|
|
| Tổng cộng | 12774800713 |
|
|
|
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Dữ liệu Bảng 5 cho thấy có tác động rất đáng kể giữa 2 biến, vì F nhỏ hơn nhiều so với 0.05 và tổng bình phương, bình phương trung bình ở mức khá khá cao. Ở đây, thống kê F lớn hơn giới hạn trên, nên giả thuyết H0 bị bác bỏ.
Bảng 6: Kết quả hồi quy 3
|
| Hệ số | Độ lệch chuẩn | T | P-value | Thấp hơn 95% | Cao hơn 95% |
| Hệ số chặn | 12260.3286 | 2514.3007 | 10.0467 | 4.10469-E | 20125.4415 | 30395.2157 |
| FDI | 46.020 | 5.2604 | 12.1798 | 3.84454-E | 53.3277 | 74.8142 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Bảng 6 có hệ số chặn là 12260.3286 và FDI là 46.020 cho thấy, nếu FDI thay đổi 1 đơn vị, thì DT chắc chắn sẽ thay đổi 46.020. Vì giá trị p nhỏ hơn nhiều so với 0.05 nên giả thuyết vô hiệu sẽ bị bác bỏ. Như vậy, rõ ràng là FDI có tác động đến tăng trưởng doanh thu của DNNVV và có mức độ tương quan cao (0.622024971) giữa FDI và doanh thu DNNVV.
Kết quả phân tích hồi quy giữa FDI và số lao động được sử dụng
Bảng 7: Kết quả hồi quy 1
| R bội số | 0.760249530 |
| R2 | 0.713899111 |
| R2 hiệu chỉnh | 0.706182512 |
| Độ lệch chuẩn | 81214.5941 |
| Biến quan sát | 34 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả hồi quy (Bảng 7) cho thấy mối tương quan tích cực giữa FDI và số lượng lao động trong DNNVV. FDI đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng số lượng lao động sử dụng trong DNNVV. Dữ liệu của FDI có thể giải thích mức tăng trưởng 71.3% của số lượng lao động.
Bảng 8: Kết quả hồi quy 2
| ANOVA | ||||
|
| Tổng bình phương | Bình phương trung bình | F | Mức ý nghĩa F |
| Hồi quy | 12030724905 | 170307249 | 148.347 | 3.8445E-13 |
| Phần dư | 2744075808 | 114802526 |
|
|
| Tổng cộng | 14774800713 |
|
|
|
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Dữ liệu Bảng 8 cho thấy có tác động đáng kể giữa 2 biến, vì F nhỏ hơn nhiều so với 0.05 và tổng bình phương, bình phương trung bình khá cao. Ở đây, thống kê F lớn hơn giới hạn trên, nên giả thuyết H0 bị bác bỏ.
Bảng 9: Kết quả hồi quy 3
|
| Hệ số
| Độ lệch chuẩn | T | P-value | Thấp hơn 95% | Cao hơn 95% |
| Hệ số chặn | 19260.3291 | 2514.3007 | 10.0467 | 4.10469-E | 20125.4415 | 30395.2157 |
| FDI | 58.0701 | 5.2604 | 12.1798 | 3.84454-E | 53.3277 | 74.8142 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Bảng 9 có hệ số chặn là 19260.3291 và FDI là 58.0701 cho thấy, nếu FDI thay đổi 1 đơn vị, thì LD chắc chắn sẽ thay đổi 58.0701. Vì giá trị p nhỏ hơn nhiều so với 0.05, nên giả thuyết vô hiệu sẽ bị bác bỏ. Như vậy, rõ ràng là FDI có tác động đến số lượng lao động trong DNNVV và có mức độ tương quan cao (0.832024985) giữa FDI và số lượng lao động trong DNNVV.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, FDI có tác động tích cực lên sự tăng trưởng của DNNVV ở Việt Nam. FDI thúc đẩy sự tăng trưởng của các DNNVVN thông qua việc hợp tác, hợp đồng gia công. Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI còn lan tỏa công nghệ, phương thức quản lý, sự di chuyển nhân công… sang các DNVVN. Đây là chất xúc tác mạnh thúc đẩy sự tăng trưởng của DNNVV ở Việt Nam.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp FDI cũng có những tác động trái chiều lên các DNNVV (Borensztein và cộng sự, 1998; Hassane và Zatla, 2001; Agosin và Machado, 2005). Họ tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt cho DNNVV. Về ngắn hạn, sự cạnh tranh này gây hại cho các DNNVV. Nhưng về dài hạn, môi trường cạnh tranh sẽ tạo động lực phát triển cho các DNNVV. Đối với trường hợp Việt Nam, kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên cho thấy, qua hơn 30 năm “chung sống” với doanh nghiệp FDI, DNNVV tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này có nghĩa là tác động tích cực lấn át phần tiêu cực.
Hàm ý chính sách
Để đẩy mạnh sự tăng trưởng của DNNVV - một thành tố quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam - cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Chính phủ cần có giải pháp tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI và DNNVV trong nước. Rào cản lớn nhất cho sự liên kết này chính là sự chênh lệch về quy mô và nguồn lực tài chính còn quá lớn. Quy mô nhỏ và nguồn lực tài chính hạn chế đã cản trở các DNNVV tiếp cận trực tiếp và hấp thu tác động lan toả từ các doanh nghiệp FDI. Chính phủ cần có những ưu đãi và khuyến khích các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua các nguồn vốn hỗ trợ.
- Cần có cơ chế mang tính bắt buộc trong việc hợp tác, liên kết, huấn luyện, đào tạo, chia sẻ, chuyển giao công nghệ từ doanh nghiệp FDI, tạo điều kiện cho DNNVV tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Chính phủ cũng cần có những chính sách thu hút nguồn vốn FDI có chọn lọc, ưu tiên những doanh nghiệp FDI có công nghệ tiên tiến và sẵn sàng chia sẻ, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước, mang lại sức lan tỏa tích cực từ khu vực kinh tế này.
- Các DNNVV cũng cần chủ động tìm hiểu và tiếp cận các doanh nghiệp FDI, tích cực đầu tư, đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tìm kiếm phân khúc phù hợp để tham gia vào chuỗi cung ứng.
Tài liệu tham khảo:
1. Agosin, M. R., and Machado, R. (2005). Foreign investment in developing countries: does it crowd in domestic investment?, Oxford Development Studies, 33(2), 149-162.
2. Alesina, A., and Perotti, R. (1997). Fiscal adjustments in OECD countries: composition and macroeconomic effects. Staff Papers, 44(2), 210-248.
3. Borensztein, E., De Gregorio, J., and Lee, J.-W. (1998). How does foreign direct investment affect economic growth?, Journal of international Economics, 45(1), 115-135.
4. Boushib, K., Moujahid, M., and Hajji, M. (2024). Impact of foreign direct investment on the emergence of SMEs in Morocco: Analysis and strategic perspectives, Asian Economic and Financial Review, 14(11), 882.
5. Bozsik, N., Ngo, D. M., and Vasa, L. (2023). The effects of foreign direct investment on the performance of small-medium enterprises: The case of Vietnam, Journal of International Studies, 16(1).
6. Chính phủ (2012). Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV.
7. Hassane, B., and Zatla, N. (2001). L’IDE Dans Le Basin Méditerranéen, Ses Déterminants et Son Effet Sur La Croissance, Report Synthesis, Contract FEM-REF/99/B2, 4.
8. Ponnamperuma, E. (2000). SMEs in competitive Markets, Country Paper, Asian Productivity Organization, Tokyo, 295-313.
9. Tan, K. G., and Tan, K. Y. (2014). Foreign direct investment (FDI), productivity spillovers and the role of small and medium enterprises (SMEs) financing: An overview, Journal of International Commerce, Economics and Policy, 5(03), 1403002.
| Ngày nhận bài: 1/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 18/7/2025; Ngày duyệt đăng: 21/7/2025 |


Bình luận