Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất của cơ quan Hải quan
Nguyễn Thái Hà
Email: Nguyenthaiha1610@gmail.com
Tóm tắt
Quá trình hội nhập sâu rộng giúp Việt Nam tiếp cận công nghệ, nguyên liệu và thị trường, song cũng làm gia tăng rủi ro môi trường từ các dòng hàng nhập khẩu như phế liệu, hóa chất, thiết bị đã qua sử dụng. Nghiên cứu phân tích thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu tại Việt Nam, sử dụng khung pháp lý hiện hành và các số liệu, sự kiện gần đây về kiểm soát rủi ro, xử lý hàng tồn, xử phạt vi phạm. Trên cơ sở so sánh chọn lọc với Cơ chế Điều chỉnh Biên giới Carbon của EU (CBAM), nghiên cứu đề xuất nhóm giải pháp hoàn thiện quy định và thực thi, bao gồm: Tinh gọn điều kiện - chứng từ và nhất thể hóa cấp phép môi trường trong thủ tục hải quan; quản lý rủi ro môi trường theo chuỗi (tiền kiểm – thông quan – hậu kiểm); tăng năng lực kiểm định, chia sẻ dữ liệu số; điều chỉnh cơ chế ký quỹ phế liệu theo rủi ro; chuẩn bị tuân thủ các chuẩn mực carbon và nhãn số sản phẩm.
Từ khóa: Pháp luật bảo vệ môi trường hàng hóa nhập khẩu, phế liệu, quản lý rủi ro, hậu kiểm, CBAM, phát triển bền vững
Summary
The process of deep integration has helped Viet Nam access technology, raw materials, and markets, but it has also increased environmental risks from imports such as scrap metal, chemicals, and used equipment. This study analyzes the practical enforcement of environmental protection laws in import activities in Viet Nam, using the current legal framework and recent data on risk control, handling of stockpiled goods, and penalty enforcement. By selectively comparing with the European Union's Carbon Border Adjustment Mechanism (CBAM), the study proposes a set of solutions to improve regulations and enforcement, including: streamlining conditions and documentation, integrating environmental permits into customs procedures, managing environmental risks throughout the supply chain (pre-check, customs clearance, post-check), enhancing inspection capacity, sharing digital data, adjusting the mechanism for scrap deposit based on risk, and preparing for compliance with carbon standards and product digital labeling.
Keywords: Environmental protection law for imported goods, scrap metal, risk management, post-check, CBAM, sustainable development
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động nhập khẩu phế liệu là việc cho phép tổ chức hoặc cá nhân được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa. Theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) 2020, phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Tuy nhiên, thực tiễn thời gian qua cho thấy, hoạt động quản lý việc nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập do những quy định về hoạt động này còn lỏng lẻo, chồng chéo. Hậu quả là việc nhập khẩu phế liệu tràn lan, đặc biệt là việc nhập khẩu phế liệu không đảm bảo tiêu chuẩn cho phép, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tuy nhiên, để xử lý các hành vi này không hề đơn giản, bởi những vướng mắc trong các quy định của pháp luật có liên quan. Điều này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát các quy định của pháp luật về hoạt động xuất nhập khẩu để kịp thời bổ sung, hoàn thiện.
KHUNG PHÁP LÝ CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU
Hiện nay, khung pháp lý điều chỉnh hoạt động nhập khẩu phế liệu được quy định tại Luật BVMT năm 2020; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 của Chính phủ); Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất…
Theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật BVMT năm 2020, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Một là, có cơ sở sản xuất với công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng, kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu đáp ứng yêu cầu về BVMT; có phương án xử lý tạp chất đi kèm phù hợp với phế liệu nhập khẩu.
Hai là, có giấy phép môi trường.
Ba là, ký quỹ BVMT theo quy định tại Điều 137 của Luật BVMT trước thời điểm phế liệu được dỡ xuống cảng đối với trường hợp nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển hoặc trước thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam đối với các trường hợp khác.
Bốn là, có văn bản cam kết về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về BVMT.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn cần tuân thủ điều kiện về tiêu chuẩn của phế liệu nhập khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật BVMT năm 2020 như sau: Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Theo đó, doanh nghiệp cần đối chiếu với Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất được ban hành kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ để xem phế liệu mà doanh nghiệp muốn nhập khẩu có được phép nhập khẩu hay không.
Ngoài ra, tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP cũng hướng dẫn một số nội dung liên quan đến điều kiện nhập khẩu phế liệu; yêu cầu kho bãi, công nghệ xử lý tạp chất; cơ chế ký quỹ BVMT cho từng lô/hợp đồng; đánh giá sự phù hợp quy chuẩn…
THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU TỪ NƯỚC NGOÀI LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
Kết quả đạt được
Về điều kiện nhập khẩu phế liệu
Sau cú sốc “chuyển hướng” dòng phế liệu toàn cầu năm 2018-2019, Việt Nam áp dụng nhiều biện pháp từ xa (chặn ngay tại nguồn cấp phép; kiểm soát hãng tàu; ràng buộc kho bãi, công nghệ xử lý; ký quỹ môi trường), giúp giảm mạnh hàng phế liệu tồn đọng tại cảng. Theo Tổng cục Hải quan (nay là Cục Hải quan), năm 2019 giảm 17.567 container so với năm 2018. Gần đây, một số địa phương đã tổ chức tiêu hủy lô hàng phế liệu tồn lưu kéo dài, như đợt 357 container năm 2022 (ép - xay - cắt, đốt lò 2 cấp có xử lý khí thải) nhằm giải phóng mặt bằng và phòng ngừa rủi ro môi trường.
Từ năm 2023, Danh mục phế liệu mới theo Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg có hiệu lực, cùng các điều kiện chi tiết tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP (kho bãi đạt chuẩn, công nghệ xử lý tạp chất, ký quỹ, hợp đồng chuyển giao xử lý tạp chất, đánh giá sự phù hợp QCVN…), tạo “bộ lọc” tiền kiểm tương đối chặt chẽ. Ở bình diện vận hành, một số cục hải quan áp dụng tiêu chí rủi ro theo mặt hàng, tuyến vận chuyển, doanh nghiệp, lịch sử tuân thủ để đưa tờ khai vào luồng vàng/đỏ (kiểm hồ sơ, kiểm thực tế), kết hợp soi chiếu container, lấy mẫu phân tích khi cần. Đánh giá thực tiễn cho thấy, bộ lọc pháp lý đã “đúng hướng”, lượng hàng tồn giảm bền vững. Việc ký quỹ tạo kỷ luật tài chính cho nhà nhập khẩu, tuy nhiên cần tinh chỉnh mức tiền - phương thức hoàn trả theo rủi ro thực tế (loại phế liệu, tỷ lệ tạp chất, tiền sử tuân thủ).
Về thiết bị, máy móc đã qua sử dụng
Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg (sửa đổi năm 2022) đã thiết lập ngưỡng tuổi/hiệu suất/tiêu chuẩn cho máy móc cũ; nhiều tờ khai bị đưa luồng đỏ để kiểm tra thực tế nhằm đối phó hành vi “hạ đời thiết bị”, “làm giả chứng thư giám định”, “chuyển mục đích sau thông quan”.
Về quản lý rủi ro - phân luồng - hậu kiểm
Hệ thống VNACCS/VCIS cho phép chấm điểm rủi ro dựa trên tiêu chí hàng hóa, doanh nghiệp, tuyến - cảng, lịch sử vi phạm…; các chiến dịch chuyên đề (như Demeter X5-11/2024) tập trung phế liệu, rác thải nguy hại, đã phát huy hiệu quả phát hiện, ngăn chặn từ khâu soi chiếu, kiểm tra thực tế. Thống kê cho thấy, trị giá hàng vi phạm bị phát hiện, xử lý tăng nhanh dù số vụ giảm nhẹ: năm 2023, cả ngành phát hiện 14.618 vụ (giảm 9,2%), nhưng trị giá ước 11.521 tỷ đồng (tăng gần 99%), phản ánh xu hướng vi phạm tinh vi, giá trị cao; báo cáo khác ghi nhận gần 16.000 vụ với trị giá tăng 42,6%. Tháng 7/2025, lực lượng hải quan tiếp tục siết chặt chống buôn lậu, gian lận. Số vụ án ma túy là minh chứng về áp lực rủi ro biên giới ngày càng lớn (bối cảnh chung của quản lý cửa khẩu).
Hậu kiểm (kiểm tra sau thông quan) là mắt xích quan trọng để ràng buộc trách nhiệm kéo dài của nhà nhập khẩu đối với việc xử lý tạp chất, tái chế, tái xuất/tiêu hủy. Từ tháng 10/2024, việc Tổng cục Hải quan yêu cầu rà soát hàng lưu giữ quá 90 ngày tại cảng/kho/bãi theo biểu mẫu thống nhất cho thấy một bước cải thiện kỷ luật dữ liệu và quy trình xử lý hàng tồn.
Về xử phạt vi phạm
Khung xử phạt hành chính theo Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định chi tiết hành vi, mức phạt, thẩm quyền đa ngành; Cảng vụ hàng hải/hàng không cũng có vai trò trong các khu vực cảng, sân bay. Trong thực tế, mức phạt đối với một số hành vi “lẫn tạp chất vượt chuẩn”, “khai sai mã HS để né điều kiện môi trường” còn thấp hơn lợi ích kỳ vọng, đặc biệt trong bối cảnh trị giá lô hàng lớn.
Về sự phối hợp liên ngành và năng lực kiểm định
Việc kiểm soát hàng nhạy cảm về môi trường đòi hỏi sự phối hợp giữa Hải quan và các bộ, ban ngành, từ Danh mục phế liệu (Thủ tướng ban hành) đến QCVN, giấy phép môi trường, kiểm dịch, an toàn thực phẩm… Thực tiễn cho thấy vẫn có độ trễ trong cập nhật danh mục, QCVN; không đồng bộ biểu mẫu hồ sơ; chia sẻ dữ liệu còn thủ công. Năng lực phòng thí nghiệm tại chỗ chưa đồng đều; một số cục hải quan phải gửi mẫu đi xa, kéo dài thời gian thông quan hoặc xử lý vi phạm.
Ở chiều tích cực, việc ban hành Danh mục phế liệu 2023 giúp thống nhất đầu mối pháp lý; kế hoạch kiểm soát rủi ro trọng điểm (gỗ, phế liệu, hóa chất…) và chiến dịch chuyên đề tăng hiệu quả “đánh trúng, đánh đúng”.
Một số vấn đề đặt ra
(i) Vấn đề xử lý “hàng tồn” phế liệu tại các cảng biển không đủ điều kiện nhập khẩu chưa được xử lý triệt để.
(ii) Vẫn còn hiện tượng “núp bóng” phế liệu - hàng thường, lẫn tạp chất nguy hại, hoặc khai sai mã HS để né điều kiện, đòi hỏi tăng liên thông dữ liệu và năng lực phòng thí nghiệm tại cửa khẩu.
(iii) Còn nhiều lỗ hổng trong hoạt động đánh giá chất lượng phế liệu nhập khẩu, thiết bị đã qua sử dụng. Mặc dù đã có Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg (sửa đổi năm 2022), thực tế vẫn phát sinh tranh chấp về tuổi, hiệu suất do chứng thư giám định khác nhau, thậm chí giả mạo.
(iv) Quá trình hậu kiểm còn hạn chế về nhân lực chuyên sâu môi trường và kết nối dữ liệu (giấy phép môi trường, hồ sơ EPR, báo cáo xử lý chất thải) giữa Tổng cục Hải quan, Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường), Bộ Công Thương.
(v) Hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép phế liệu ngày càng tinh vi, gia tăng về số lượng, trị giá tang vật vi phạm. Mặc dù số vụ việc phát hiện năm 2023 giảm, nhưng trị giá hàng vi phạm tăng rất mạnh, phản ánh mức độ tinh vi (thay đổi tuyến, trung chuyển, trộn lẫn, giả mạo chứng từ) và yêu cầu cập nhật mô hình rủi ro theo thời gian thực.
(vi) CBAM của EU bước vào giai đoạn chuyển tiếp 01/10/2023-31/12/2025 (báo cáo theo quý), áp dụng chế độ chính thức từ năm 2026 đối với các ngành: xi măng, sắt thép, nhôm, phân bón, điện, hydro; về thực chất là “thuế carbon biên giới” gắn với ETS. Dù không phải “quy phạm nội địa”, CBAM tác động trực tiếp tới doanh nghiệp xuất khẩu vào EU, kéo theo yêu cầu truy xuất hàm lượng phát thải với nguyên liệu nhập khẩu trong chuỗi sản xuất.
Các vấn đề trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó tập trung chủ yếu là do việc chồng lấn, phân tán quy phạm/biểu mẫu giữa các luật chuyên ngành và hướng dẫn thi hành; doanh nghiệp mất nhiều vòng xin xác nhận (giấy phép môi trường, hợp đồng xử lý tạp chất, chứng nhận phù hợp QCVN, giám định, kiểm dịch/ATTP…); năng lực kiểm định tại cửa khẩu và mạng lưới PTN phục vụ lấy mẫu - thử nghiệm chưa đồng đều; thời gian trả kết quả kéo dài, chi phí cao; việc quản trị dữ liệu còn thiếu kho dữ liệu chung (giấy phép môi trường/EPR, danh mục rủi ro, kết quả hậu kiểm), hạn chế phân tích rủi ro tác động; cơ chế ký quỹ chưa thực sự dựa trên rủi ro (mức ký quỹ - cách hoàn trả chưa phản ánh tốt loại phế liệu/tạp chất/lịch sử doanh nghiệp); việc ràng buộc trách nhiệm của hãng tàu/đơn vị logistics trong hàng nhập lưu giữ quá hạn còn lỏng lẻo; cơ chế chia sẻ chi phí tiêu hủy - tái xuất chưa rõ ràng cụ thể; chế tài với một số hành vi khai sai mã HS để “né” điều kiện môi trường còn thấp so với lợi ích kỳ vọng; thiếu cơ chế công bố công khai doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng; công tác chuẩn bị cho quy định ngoại sinh (CBAM, hộ chiếu sản phẩm số, yêu cầu truy xuất phát thải) còn manh mún; thiếu hướng dẫn kỹ thuật cho doanh nghiệp về MRV và dữ liệu vòng đời…
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU TỪ NƯỚC NGOÀI LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
Để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật điều chỉnh hoạt động nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, trong thời gian tới, cơ quan hải quan cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tối ưu hóa thủ tục, nhất thể hóa giấy phép môi trường trong thông quan
- Xây dựng “bộ hồ sơ số môi trường” cho lô hàng (e-permit/e-dossier) đồng bộ với tờ khai: giấy phép môi trường thành phần/giấy phép môi trường; hợp đồng xử lý tạp chất; chứng nhận phù hợp QCVN; biên bản ký quỹ - hoàn ký quỹ… Tích hợp API tra cứu từ cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường vào VNACCS/VCIS để tự động đối chiếu trước phân luồng.
- Chuẩn hóa biểu mẫu thống nhất liên ngành (Tài nguyên Môi trường, Hải quan, Công Thương…) để doanh nghiệp nộp một lần, dùng nhiều lần, hạn chế “xin - cho”.
Thứ hai, quản lý rủi ro theo chuỗi (tiền kiểm - thông quan - hậu kiểm)
- Tiền kiểm: Cập nhật tiêu chí rủi ro môi trường theo từng mã HS trong Danh mục phế liệu 13/2023; rủi ro tăng nếu lô hàng có tỷ lệ tạp chất cao/tuyến “nhạy cảm”/doanh nghiệp có tiền sử vi phạm.
- Thông quan: Mở rộng soi chiếu thông minh (AI hỗ trợ nhận diện bất thường), lấy mẫu nhanh tại cảng; tăng điểm kiểm định vệ tinh để giảm thời gian vận chuyển mẫu.
- Hậu kiểm: Bắt buộc báo cáo số về xử lý tạp chất/tiêu hủy/tái chế gắn hóa đơn, vận đơn, chứng từ môi trường; thanh tra đột xuất cơ sở sử dụng phế liệu/thiết bị nhập; phối hợp công an môi trường khi có dấu hiệu hình sự.
Thứ ba, điều chỉnh cơ chế ký quỹ phế liệu theo rủi ro
- Xây dựng ma trận ký quỹ theo nhóm phế liệu, tỷ lệ tạp chất, lịch sử tuân thủ (doanh nghiệp “xanh” được giảm bậc; doanh nghiệp vi phạm lặp lại tăng bậc).
- Hoàn ký quỹ từng phần theo tiến độ chứng minh xử lý tạp chất (hóa đơn, chứng nhận xử lý, kết quả phân tích) để giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp tuân thủ tốt.
Thứ tư, nâng năng lực kiểm định, công nhận giám định viên
Lập danh sách tổ chức giám định được thừa nhận (accredited), kết nối chữ ký số/QR với VNACCS/VCIS để xác thực chứng thư theo thời gian thực; công bố tần suất đánh giá lại tổ chức giám định đầu tư PTN khu vực chuẩn ISO/IEC 17025, ưu tiên cảng cửa ngõ; thí điểm PTN lưu động để thử nghiệm nhanh thông số tạp chất, độc chất.
Thứ năm, siết trách nhiệm hãng tàu – logistics với hàng tồn/quá hạn
Chuẩn hóa SLA xử lý hàng lưu giữ trên 90 ngày; ràng buộc trách nhiệm tài chính với hãng tàu/forwarder; áp dụng biện pháp cưỡng chế với đơn vị kéo dài xử lý gây rủi ro môi trường.
Thứ sáu, tăng răn đe, công khai thông tin vi phạm
- Nâng khung phạt đối với hành vi khai sai mã HS lẩn tránh điều kiện môi trường, gắn biện pháp khắc phục (tái xuất/tiêu hủy) bắt buộc và tước quyền sử dụng giấy phép môi trường trong thời hạn xác định theo mức độ vi phạm.
- Công bố công khai doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng (trên cổng thông tin), liên thông tới hệ thống chấm điểm rủi ro để “đỏ hóa” các lô sau.
Thứ bảy, chuẩn bị cho CBAM và chuẩn mực quốc tế mới
- Ban hành hướng dẫn MRV cấp nhà máy cho ngành thép, xi măng, phân bón, nhôm, điện, hydro để đáp ứng CBAM (báo cáo quý giai đoạn chuyển tiếp 2023-2025, áp dụng chính thức từ năm 2026).
- Thí điểm “hộ chiếu sản phẩm số” với thông tin môi trường cốt lõi (hàm lượng tái chế, hóa chất hạn chế, dữ liệu phát thải) nhằm tạo thuận lợi cho cả kiểm soát nhập khẩu lẫn xuất khẩu.
Thứ tám, truyền thông, hỗ trợ tuân thủ cho doanh nghiệp
- Xây dựng cẩm nang số (VN/EN) về điều kiện môi trường trong nhập khẩu theo từng nhóm hàng; đường dây nóng tư vấn.
- Tổ chức đào tạo chung giữa Hải quan – Tài nguyên môi trường – Doanh nghiệp về hồ sơ môi trường điện tử, ký quỹ, Danh mục phế liệu; lồng ghép bài học điển hình từ các vụ việc đã xử lý (ẩn danh).
KẾT LUẬN
Thực tiễn giai đoạn 2018-2025 cho thấy, Việt Nam đã chuyển từ “chạy theo xử lý” sang “quản trị rủi ro chủ động” đối với tác động môi trường từ hàng nhập khẩu: siết điều kiện pháp lý, áp dụng ký quỹ, Danh mục phế liệu mới, chiến dịch chuyên đề, tăng hậu kiểm và xử lý hàng tồn. Kết quả tích cực (giảm hàng phế liệu tồn đọng, phát hiện vi phạm giá trị lớn) đi đôi với thách thức mới (tinh vi hóa thủ đoạn, lỗ hổng dữ liệu, giám định, chuẩn quốc tế về carbon).
Trong giai đoạn tới, cần song hành hoàn thiện quy định (nhất thể hóa e-permit, ký quỹ theo rủi ro, nâng chế tài) với nâng lực thực thi (PTN - giám định - dữ liệu - phối hợp liên ngành) và chuẩn bị hội nhập chuẩn môi trường quốc tế (CBAM, hộ chiếu số). Cách tiếp cận “quản lý rủi ro theo chuỗi” gắn trách nhiệm mở rộng của nhà nhập khẩu sẽ là chìa khóa nâng cao hiệu quả, giảm chi phí tuân thủ và thúc đẩy mục tiêu phát triển bền vững./.
Tài liệu tham khảo
1. Anh Minh (2023). Năm 2023, hải quan phối hợp bắt giữ hơn 11,5 nghìn tỷ đồng hàng hóa vi phạm, truy cập từ https://baochinhphu.vn/nam-2023-hai-quan-phoi-hop-bat-giu-hon-115-nghin-ty-dong-hang-hoa-vi-pham-102231219181129553.htm.
2. Chính phủ (2022). Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
3. Chính phủ (2022). Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Quốc hội (2020). Luật Bảo vệ môi trường, số 72/2020/QH14, ngày 17/11/2020.
5. Thủ tướng Chính phủ (2023). Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22/5/2023 ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
6. Thủ tướng Chính phủ (2022). Quyết định 28/2022/QĐ-TTg ngày 20/12/2022 sửa dổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg ngày 19/4/2019 quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng.
7. Tổng cục Hải quan (2024). Ngành Hải quan: Triển khai Chiến dịch Demeter X về tăng cường kiểm soát, ngăn chặn và phát hiện vận chuyển trái phép phế liệu và rác thải nguy hại tới môi trường, truy cập từ https://kv04.customs.gov.vn/index.jsp?pageId=2&aid=198682&cid=25.
8. Tổng cục Hải quan (2024). Hệ thống VNACCS/VCIS, truy cập từ http://customs.gov.vn:8228/index.jsp?pageId=3239&cid=5349.
|
Ngày nhận bài: 02/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 26/8/2025; Ngày duyệt đăng: 30/8/2025 |

Bình luận