NCS. Phạm Quang Giáp

Viện Kinh tế - Xã hội và Môi trường, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

PGS.TS. Nguyễn Ngọc Toàn

Viện Kinh tế Chính trị học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Email: quanggiapmsc@gmail.com

Tóm tắt

Bài viết giới thiệu khung lý thuyết "2 nội dung - 3 bình diện" trong quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn hàng hải, tích hợp các tiếp cận hiện đại như quản trị công mới, quản trị đa cấp, đối tác công - tư, quản trị rủi ro và chuyển đổi số. Khung lý thuyết gồm 2 nội dung: (1) Tổ chức, quản lý hệ thống bảo đảm an toàn hàng hải; (2) Quản lý cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải; trên 3 bình diện gồm: ban hành chính sách, thực thi và giám sát - đánh giá. Bài viết đề xuất hàm ý chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn hàng hải tại Việt Nam và các nước đang phát triển.

Từ khóa: Quản lý nhà nước, bảo đảm an toàn hàng hải, khung lý thuyết, quản trị rủi ro, chuyển đổi số

Summary

This article introduces the theoretical framework of “two dimensions - three levels” in state management of maritime safety assurance, integrating contemporary approaches such as new public management, multi-level governance, public-private partnership, risk management, and digital transformation. The framework comprises two dimensions: (1) organizing and managing the maritime safety assurance system, and (2) managing the provision of maritime safety assurance services across three levels: policy formulation, implementation, and monitoring-evaluation. The article proposes policy implications to enhance the effectiveness of state management in maritime safety assurance in Viet Nam and other developing countries.

Keywords: State management, maritime safety assurance, theoretical framework, risk management, digital transformation

GIỚI THIỆU

Bảo đảm an toàn hàng hải (BĐATHH) là yếu tố then chốt trong phát triển bền vững kinh tế biển, đặc biệt đối với các quốc gia có đường bờ biển dài và phụ thuộc vào vận tải biển như Việt Nam. Trong bối cảnh hơn 80% tổng khối lượng hàng hóa thương mại toàn cầu được vận chuyển bằng đường biển (UNCTAD, 2024), các sự cố như tắc nghẽn Kênh Suez (2021) và hạn hán ảnh hưởng đến Kênh đào Panama (2023) đã làm gia tăng rủi ro đối với các tuyến hàng hải huyết mạch. Điều này đòi hỏi các quốc gia phải củng cố năng lực quản lý nhà nước (QLNN) về BĐATHH nhằm duy trì chuỗi cung ứng thông suốt và nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế.

Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại trong QLNN về BĐATHH vẫn còn một số khoảng trống đáng kể. Trên bình diện quốc tế, nhiều nghiên cứu tập trung vào quản trị rủi ro, ứng dụng công nghệ và yếu tố con người nhưng chưa có nhiều công trình khái quát mô hình QLNN về BĐATHH trong bối cảnh thể chế đa tầng của các quốc gia đang phát triển. Ở trong nước, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hạ tầng, hệ thống báo hiệu, hoa tiêu... nhưng chưa xây dựng được một khung lý luận tích hợp để phân tích đồng thời 2 nội dung cốt lõi của QLNN về BĐATHH: (i) Tổ chức và quản lý hoạt động BĐATHH; (ii) Quản lý cung cấp dịch vụ BĐATHH; trên cả 3 phương diện: ban hành chính sách, tổ chức thực thi, giám sát - đánh giá.

Bài viết này nhằm mục đích trình bày khung lý thuyết tích hợp "2 nội dung - 3 bình diện" trong QLNN về BĐATHH, đóng góp vào việc lấp đầy khoảng trống nghiên cứu hiện tại. Khung lý thuyết này được xây dựng dựa trên sự tích hợp các tiếp cận hiện đại như quản trị công mới (New Public Management - NPM), quản trị đa cấp, đối tác công - tư (Public-Private Partnership - PPP), quản trị rủi ro và chuyển đổi số trong cung ứng dịch vụ công hàng hải.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI

Các nghiên cứu quốc tế

Các nghiên cứu quốc tế về QLNN trong BĐATHH đã tập trung vào nhiều khía cạnh khác nhau, từ quy hoạch hạ tầng, tổ chức khai thác đến quản lý việc cung cấp dịch vụ an toàn hàng hải (như báo hiệu, hoa tiêu, thông tin).

Về quy hoạch và quản lý đầu tư hạ tầng BĐATHH, World Bank (2023) nhấn mạnh rằng, đầu tư vào cơ sở hạ tầng an toàn hàng hải - bao gồm hệ thống báo hiệu, đèn biển, hệ thống kiểm soát lưu thông trên biển (VTS) - là yếu tố then chốt để bảo đảm tính liên tục của chuỗi cung ứng. Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA), chỉ ra rằng vốn đầu tư công kết hợp mô hình đối tác công tư (PPP) chủ yếu nhờ giảm tai nạn và tối ưu thời gian ra vào cảng là yếu tố then chốt để bảo đảm chuỗi cung ứng. Nghiên cứu khuyến nghị kết hợp vốn công với mô hình PPP nhằm tối ưu lợi ích kinh tế - xã hội.

Năm 2024, Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) thông qua báo cáo Review of Maritime Transport, đưa ra khuyến nghị về quy hoạch hạ tầng cảng gắn với năng lực an toàn hàng hải. Sử dụng chỉ số Kết nối Hàng hải Toàn cầu (Liner Shipping Connectivity Index - LSCI), báo cáo cho thấy các quốc gia có mạng lưới hạ tầng an toàn hiện đại có liên quan tích cực tới khả năng duy trì kết nối vận tải biển, kể cả khi xảy ra gián đoạn chuỗi cung ứng.

Psaraftis (2022) tiếp cận quy hoạch cảng xanh, đề xuất tích hợp tiêu chí giảm phát thải, an toàn hàng hải và khả năng chống chịu khí hậu trong các dự án đầu tư mới. Phương pháp mô hình hóa đa mục tiêu được áp dụng để tối ưu hóa vị trí, quy mô và công nghệ VTS, nhằm đạt mức độ an toàn tối đa với chi phí tối thiểu.

Về tổ chức khai thác hệ thống BĐATHH, Celik và Celik (2022) sử dụng phương pháp Phân tích Chế độ hỏng hóc và Ảnh hưởng (Failure Mode and Effects Analysis - FMEA) kết hợp Trọng số Tương đối (Analytic Hierarchy Process - AHP) để lượng hóa rủi ro trong khai thác hệ thống báo hiệu và VTS. Kết quả cho thấy yếu tố con người là nguyên nhân chính dẫn đến sự cố (chiếm 60%), gợi ý cần tăng cường đào tạo và chuẩn hóa quy trình vận hành.

Barnett và cộng sự (2022) nghiên cứu việc áp dụng Hệ thống Quản lý an toàn (Safety Management System - SMS) trong các tổ chức cung cấp dịch vụ BĐATHH. Nghiên cứu khẳng định rằng triển khai SMS giúp giảm khoảng 30% lỗi vận hành nhờ có cơ chế giám sát - phản hồi liên tục.

Knudsen và Hassler (2023) phân tích tác động của biến đổi khí hậu tới hoạt động khai thác hệ thống an toàn hàng hải. Nghiên cứu khuyến nghị tích hợp dự báo khí tượng thủy văn và dữ liệu khí hậu dài hạn vào kế hoạch vận hành để giảm thiểu rủi ro do bão, lũ.

Về quản lý cung cấp dịch vụ BĐATHH, Kite-Powell (2021) đánh giá hiệu quả hệ thống báo hiệu hàng hải hiện đại tại Mỹ, chứng minh rằng đầu tư nâng cấp đèn biển sang công nghệ LED và triển khai các trạm AIS AtoN (Aids to Navigation) giúp giảm khoảng 25% chi phí vận hành hàng năm.

Chauvin và cộng sự (2022) nghiên cứu yếu tố con người trong công tác hoa tiêu, sử dụng phương pháp phân tích HFACS (Human Factors Analysis and Classification System). Kết quả cho thấy, các lỗi trong giao tiếp giữa hoa tiêu và thuyền trưởng là nguyên nhân của khoảng 20% sự cố trong quá trình tàu cập/rời cảng.

UNCTAD (2024) khẳng định việc cung cấp thông tin hàng hải một cách minh bạch và kịp thời giúp tăng năng lực phục hồi chuỗi cung ứng biển trước những gián đoạn bất ngờ.

Tổng hợp các nghiên cứu quốc tế cho thấy sự đồng thuận cao về vai trò của công nghệ và quản trị rủi ro trong nâng cao hiệu quả BĐATHH. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này được thực hiện ở các quốc gia phát triển với nguồn lực dồi dào, do đó bài học rút ra cần được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện tài chính, năng lực nhân lực và đặc thù pháp lý của các nước đang phát triển như Việt Nam.

Các nghiên cứu trong nước

Các nghiên cứu trong nước (chủ yếu là các luận án tiến sĩ, bài báo khoa học trên tạp chí chuyên ngành giao thông vận tải - GTVT - và các đề tài nghiên cứu cấp bộ, ngành) đã phản ánh khá đầy đủ tình hình quy hoạch, tổ chức khai thác và cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải.

Về quy hoạch và quản lý đầu tư hạ tầng BĐATHH, Lưu Việt Hùng (2020) trong nghiên cứu “Research on Solutions to Improve Maritime Safety in Vietnamese Waters”, phân tích quy hoạch và đầu tư hạ tầng an toàn tại 15 cảng trọng điểm của Việt Nam. Bằng khảo sát thực địa và phân tích dữ liệu tai nạn giai đoạn 2015-2019, tác giả chỉ ra sự thiếu đồng bộ, đặc biệt tại miền Trung, nơi tỷ lệ tai nạn cao hơn 30% so với cả nước nhưng mức đầu tư hạ tầng an toàn lại thấp hơn khu vực miền Bắc và miền Nam.

Về tổ chức khai thác hệ thống BĐATHH, Nguyễn Thị Thu Hà (2022), với nghiên cứu “Research on Improving Maritime Traffic Safety Assurance”, khảo sát thực trạng đảm bảo an toàn giao thông hàng hải tại 5 cảng trọng điểm. Nghiên cứu kết luận rằng tăng cường phối hợp giữa hệ thống VTS và các lực lượng chức năng (như Biên phòng, Hoa tiêu, Cảng vụ) do yếu tố con người gây ra. Theo khảo sát, phối hợp VTS với lực lượng chức năng có thể làm giảm đáng kể rủi ro sự cố.

Trần Thị Minh Hà (2023), trong nghiên cứu “Human Factors in Ensuring Maritime Safety”, phân tích 200 vụ tai nạn hàng hải giai đoạn gần đây đề xuất đẩy mạnh đào tạo và xây dựng văn hóa an toàn hàng hải trong các doanh nghiệp và cơ quan quản lý. Nghiên cứu chỉ ra phần lớn (khoảng 80%) tai nạn có liên quan đến yếu tố con người.

Về quản lý cung cấp dịch vụ BĐATHH, với nghiên cứu “Research and Recommendations to Improve the Pilotage Model in Vietnam” đánh giá mô hình hoa tiêu hàng hải hiện tại và đề xuất đổi mới theo hướng thị trường cạnh tranh, minh bạch giá dịch vụ. Nghiên cứu khuyến nghị cho phép nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp dịch vụ hoa tiêu (thay vì độc quyền từng khu vực) và xây dựng khung giá dịch vụ công khai. Trong nghiên cứu “Enhancing Maritime Information Provision through AIS and VTS Integration”, Nguyễn Văn Lâm (2023) đã chứng minh việc tích hợp dữ liệu từ hệ thống nhận dạng tự động AIS và hệ thống quản lý tàu biển VTS khi xảy ra sự cố hàng hải giúp rút ngắn thời gian phản ứng, với mức giảm khoảng 15% trong một số tình huống khảo sát

Tổng hợp các nghiên cứu trong nước cho thấy sự đồng thuận về nhu cầu cải cách thể chế, ứng dụng công nghệ và nâng cao năng lực nhân lực trong QLNN về BĐATHH. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu tiếp cận từng khía cạnh riêng lẻ, chưa có sự tích hợp đồng bộ giữa 2 nội dung (tổ chức quản lý và cung cấp dịch vụ) và 3 bình diện (ban hành, thực thi, giám sát). Đây chính là khoảng trống mà khung lý thuyết tích hợp "2 nội dung - 3 bình diện" sẽ giải quyết.

Khoảng trống nghiên cứu

Từ tổng quan các công trình trong và ngoài nước, có thể xác định một số khoảng trống nghiên cứu quan trọng:

Thứ nhất, thiếu một khung lý luận tích hợp để phân tích đồng thời 2 nội dung cốt lõi của QLNN về BĐATHH: (i) tổ chức và quản lý hoạt động BĐATHH; và (ii) quản lý cung cấp dịch vụ BĐATHH; trên cả 3 phương diện: ban hành chính sách, tổ chức thực thi và giám sát - đánh giá.

Thứ hai, thiếu các nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện khi tích hợp các dịch vụ BĐATHH (báo hiệu, hoa tiêu, thông tin) vào một khung quản lý nhà nước thống nhất. Nói cách khác, chưa có nhiều nghiên cứu xem xét sự liên thông và phối hợp giữa các dịch vụ này dưới góc độ thể chế và chính sách tổng thể.

Thứ ba, mối liên hệ giữa cải cách thể chế, chuyển đổi số và hiệu quả BĐATHH chưa được lượng hóa đầy đủ, đặc biệt trong bối cảnh các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.

Thứ tư, thiếu các nghiên cứu so sánh mô hình tổ chức quản lý giữa các quốc gia để rút ra mô hình tối ưu cho bối cảnh cụ thể như Việt Nam, cũng như thiếu nghiên cứu tích hợp về bộ chỉ số (KPI) đánh giá hiệu quả vận hành toàn hệ thống an toàn hàng hải sau khi áp dụng các cải tiến về quản lý và công nghệ.

Khung lý thuyết tích hợp "2 nội dung - 3 bình diện" được đề xuất trong bài viết này nhằm giải quyết các khoảng trống nghiên cứu nêu trên.

KHUNG LÝ THUYẾT TÍCH HỢP "2 NỘI DUNG - 3 BÌNH DIỆN"

Cơ sở hình thành khung lý thuyết

Khung lý thuyết tích hợp "2 nội dung - 3 bình diện" trong QLNN về BĐATHH được hình thành dựa trên sự tích hợp các tiếp cận lý thuyết sau:

Thứ nhất, quản trị công mới (New Public Management - NPM) nhấn mạnh sự cần thiết phải cải cách quản lý công theo hướng tăng cường hiệu quả, hiệu lực, trách nhiệm giải trình và định hướng kết quả trong cung cấp dịch vụ công. Trong lĩnh vực BĐATHH, tiếp cận này đòi hỏi sự chuyển dịch từ quản lý hành chính - mệnh lệnh sang quản trị theo kết quả, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và minh bạch hóa thông tin.

Thứ hai, quản trị đa cấp (Multi-level Governance) xem xét sự phân cấp, phân quyền giữa các cấp chính quyền (trung ương, địa phương) và sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan trong QLNN về BĐATHH. Tiếp cận này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh Việt Nam, nơi có sự chồng chéo chức năng giữa các cơ quan QLNN và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công.

Thứ ba, đối tác công - tư (Public - Private Partnership - PPP) đề xuất cơ chế hợp tác giữa nhà nước và khu vực tư nhân trong đầu tư, khai thác hạ tầng và cung cấp dịch vụ BĐATHH. Tiếp cận này giúp giải quyết bài toán hạn chế nguồn vốn ngân sách và nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ.

Thứ tư, quản trị rủi ro (Risk Governance) tập trung vào việc xác định, đánh giá và quản lý các rủi ro trong hoạt động hàng hải, bao gồm rủi ro an toàn, an ninh, môi trường và rủi ro chuỗi cung ứng. Tiếp cận này đặc biệt phù hợp trong bối cảnh biến đổi khí hậu và bất ổn địa chính trị hiện nay.

Thứ năm, chuyển đổi số (Digital Transformation) nhấn mạnh vai trò của công nghệ số (AI, Big Data, IoT, blockchain) trong hiện đại hóa hoạt động BĐATHH, từ hệ thống báo hiệu, hoa tiêu đến cung cấp thông tin hàng hải.

Sự tích hợp các tiếp cận lý thuyết nêu trên tạo nền tảng cho việc xây dựng khung lý thuyết "2 nội dung - 3 bình diện" trong QLNN về BĐATHH.

Nội dung của khung lý thuyết

Khung lý thuyết tích hợp "2 nội dung - 3 bình diện" trong QLNN về BĐATHH bao gồm các thành phần chính sau:

Hai nội dung cốt lõi:

- Tổ chức và quản lý hệ thống BĐATHH: Bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng BĐATHH (hệ thống báo hiệu, đèn biển, VTS, AIS...); tổ chức khai thác hệ thống BĐATHH; quản lý các nguồn lực (nhân lực, tài chính, công nghệ) cho hoạt động BĐATHH.

- Quản lý cung cấp dịch vụ BĐATHH: Bao gồm quản lý việc thiết lập, vận hành hệ thống báo hiệu hàng hải; quản lý dịch vụ hoa tiêu hàng hải; quản lý cung cấp thông tin hàng hải.

Ba bình diện quản trị:

- Ban hành chính sách: Bao gồm việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến BĐATHH; xác định mục tiêu, nguyên tắc và định hướng phát triển; phân công, phân cấp trách nhiệm giữa các cấp, các ngành.

- Tổ chức thực thi: Bao gồm việc tổ chức bộ máy QLNN về BĐATHH từ trung ương đến địa phương; triển khai các hoạt động quy hoạch, đầu tư, khai thác hệ thống BĐATHH; tổ chức cung cấp các dịch vụ BĐATHH.

- Giám sát và đánh giá: Bao gồm việc xây dựng hệ thống tiêu chí, chỉ số đánh giá hiệu quả QLNN về BĐATHH; tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra; đánh giá kết quả thực hiện chính sách, đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Mối quan hệ giữa các thành phần:

Hai nội dung cốt lõi và 3 bình diện quản trị có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Cụ thể:

- Tại mỗi nội dung (tổ chức - quản lý hoạt động và quản lý cung cấp dịch vụ), đều cần xem xét trên cả 3 bình diện quản trị (ban hành chính sách, tổ chức thực thi, giám sát - đánh giá).

- Ngược lại, tại mỗi bình diện quản trị, đều cần xem xét cả 2 nội dung cốt lõi để bảo đảm tính toàn diện.

- Sự tích hợp giữa 2 nội dung và 3 bình diện tạo thành một khung phân tích đồng bộ, giúp đánh giá toàn diện hiệu quả QLNN về BĐATHH.

Ma trận phân tích tổng hợp

Dựa trên khung lý thuyết "2 nội dung - 3 bình diện", có thể xây dựng ma trận phân tích tổng hợp cho QLNN về BĐATHH như Bảng.

Bảng: Ma trận phân tích tổng hợp quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn hàng hải theo khung “2 nội dung - 3 bình diện

NỘI DUNG 1: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BĐATHH

NỘI DUNG 2: QUẢN LÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ BĐATHH

Bình diện 1:

Ban hành chính sách

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về quy hoạch, đầu tư hạ tầng BĐATHH

- Xác định mục tiêu, nguyên tắc quản lý hoạt động BĐATHH

- Phân cấp, phân quyền quản lý hoạt động BĐATHH

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về cung cấp dịch vụ BĐATHH

- Xác định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho dịch vụ BĐATHH

- Cơ chế giám sát chất lượng dịch vụ BĐATHH

Bình diện 2:

Tổ chức thực thi

- Tổ chức bộ máy QLNN về BĐATHH

- Quy hoạch, quản lý đầu tư hạ tầng BĐATHH

- Tổ chức khai thác hệ thống BĐATHH

- Tổ chức cung cấp dịch vụ báo hiệu hàng hải

- Tổ chức cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải

- Tổ chức cung cấp thông tin hàng hải

Bình diện 3: Giám sát và

đánh giá

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động BĐATHH

- Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động BĐATHH

- Đánh giá hiệu quả đầu tư, khai thác hệ thống BĐATHH

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ BĐATHH

- Giám sát, kiểm tra chất lượng dịch vụ BĐATHH

- Đánh giá sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ BĐATHH

Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng từ các tài liệu quốc tế (IMO, UNCTAD, IALA) và thực tiễn QLNN về BĐATHH ở Việt Nam (2025)

Ma trận phân tích tổng hợp này tạo thành một công cụ hữu ích để đánh giá toàn diện thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về BĐATHH tại Việt Nam.

Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn hàng hải

Dựa trên khung lý thuyết "2 nội dung - 3 bình diện", có thể xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả QLNN về BĐATHH như sau:

Về nội dung tổ chức và quản lý hoạt động BĐATHH:

(i) Tiêu chí về ban hành chính sách:

- Tính đồng bộ, đầy đủ của hệ thống pháp luật, chính sách.

- Tính phù hợp với thông lệ quốc tế (SOLAS, MARPOL, STCW...).

- Tính khả thi của cơ chế, chính sách.

(ii) Tiêu chí về tổ chức thực thi:

- Tính rõ ràng trong phân công, phân cấp trách nhiệm.

- Hiệu quả sử dụng nguồn lực (nhân lực, tài chính, công nghệ).

- Mức độ hiện đại hóa hệ thống hạ tầng BĐATHH.

(iii) Tiêu chí về giám sát và đánh giá:

- Tính khoa học của hệ thống chỉ tiêu đánh giá.

- Tính kịp thời, hiệu quả của công tác giám sát, kiểm tra.

- Tính khách quan của đánh giá kết quả thực hiện.

Về nội dung quản lý cung cấp dịch vụ BĐATHH:

(i) Tiêu chí về ban hành chính sách:

- Tính đầy đủ của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Tính minh bạch của cơ chế giám sát chất lượng dịch vụ.

- Tính phù hợp với nhu cầu người sử dụng.

(ii) Tiêu chí về tổ chức thực thi:

- Mức độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ.

- Chất lượng dịch vụ cung cấp.

- Hiệu quả kinh tế - xã hội của dịch vụ.

(iii) Tiêu chí về giám sát và đánh giá:

- Tính khoa học của hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ.

- Mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ.

- Tính kịp thời trong điều chỉnh, cải tiến dịch vụ.

Hệ thống tiêu chí đánh giá này tạo thành cơ sở để lượng hóa hiệu quả QLNN về BĐATHH, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn hàng hải

Yếu tố thể chế

Thể chế là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả QLNN về BĐATHH. Hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động BĐATHH. Ngược lại, sự chồng chéo, thiếu đồng bộ trong hệ thống pháp luật sẽ gây khó khăn trong quá trình triển khai.

Tại Việt Nam, hệ thống pháp luật về BĐATHH vẫn còn một số bất cập như: sự chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật; một số quy định chưa phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế; thiếu các quy định cụ thể về cơ chế giám sát, đánh giá hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả QLNN về BĐATHH, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thông lệ quốc tế (đặc biệt là các công ước quốc tế quan trọng của IMO như Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển - SOLAS (1974, sửa đổi 1988), Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra - MARPOL (1973/78), và Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca thuyền viên - STCW (1978, sửa đổi 2010)) và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế biển.

Yếu tố tổ chức

Yếu tố tổ chức bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về BĐATHH từ trung ương đến địa phương, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý.

Tại Việt Nam, bộ máy QLNN về BĐATHH còn tình trạng chồng chéo chức năng giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công. Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan (như Bộ Giao thông Vận tải (nay là Bộ Xây dựng), Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường), chính quyền địa phương) còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao.

Để nâng cao hiệu quả QLNN về BĐATHH, cần tái cấu trúc bộ máy quản lý theo hướng thống nhất, giảm chồng chéo chức năng, tăng cường phối hợp liên ngành, và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý.

Yếu tố công nghệ

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa hoạt động BĐATHH. Các công nghệ như AI, Big Data, IoT, Blockchain... có thể ứng dụng trong nhiều khía cạnh của BĐATHH, từ hệ thống báo hiệu, hoa tiêu đến cung cấp thông tin hàng hải.

Tại Việt Nam, mức độ ứng dụng công nghệ trong hoạt động BĐATHH còn hạn chế. Hệ thống hạ tầng công nghệ (VTS, AIS, e-Navigation) chưa được đầu tư đồng bộ, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao.

Để nâng cao hiệu quả QLNN về BĐATHH, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hạ tầng công nghệ và phát triển nguồn nhân lực có đủ năng lực để vận hành các hệ thống công nghệ hiện đại.

Yếu tố nguồn lực

Nguồn lực bao gồm nhân lực, tài chính và vật chất. Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt để triển khai hiệu quả các hoạt động BĐATHH. Nguồn tài chính đủ mạnh giúp đầu tư, nâng cấp hệ thống hạ tầng. Nguồn vật chất hiện đại giúp nâng cao hiệu quả hoạt động.

Tại Việt Nam, nguồn nhân lực cho hoạt động BĐATHH còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ có trình độ về công nghệ cao. Nguồn tài chính chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, chưa huy động hiệu quả nguồn vốn tư nhân. Nguồn vật chất (trang thiết bị, công nghệ) còn lạc hậu so với các nước trong khu vực.

Để nâng cao hiệu quả QLNN về BĐATHH, cần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đa dạng hóa nguồn tài chính (đặc biệt là thông qua PPP) và hiện đại hóa nguồn vật chất.

Yếu tố phối hợp liên ngành

Phối hợp liên ngành là yếu tố quan trọng để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong QLNN về BĐATHH. Sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức liên quan (như cơ quan QLNN, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, tổ chức quốc tế) sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý.

Tại Việt Nam, cơ chế phối hợp liên ngành trong hoạt động BĐATHH còn hạn chế, dẫn đến tình trạng "trách nhiệm chung" và thiếu sự chủ động trong giải quyết các vấn đề phát sinh.

Để nâng cao hiệu quả QLNN về BĐATHH, cần thiết lập cơ chế phối hợp liên ngành hiệu quả, xác định rõ trách nhiệm của từng bên, và tăng cường chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.

HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Khung lý thuyết tích hợp "2 nội dung - 3 bình diện" có một số hàm ý chính sách quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả QLNN về BĐATHH tại Việt Nam:

Về hoàn thiện thể chế

Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về BĐATHH theo hướng đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thông lệ quốc tế. Đặc biệt, cần tập trung vào các nhóm giải pháp sau:

- Rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn.

- Ban hành mới các văn bản quy định chi tiết về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho dịch vụ BĐATHH.

- Hoàn thiện cơ chế giám sát, đánh giá hiệu quả QLNN về BĐATHH.

- Nội luật hóa các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (SOLAS, MARPOL, STCW...).

Về tổ chức bộ máy

Cần tái cấu trúc bộ máy QLNN về BĐATHH theo hướng thống nhất, giảm chồng chéo chức năng, tăng cường phối hợp liên ngành. Các giải pháp cụ thể bao gồm:

- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan QLNN.

- Thiết lập cơ chế phối hợp liên ngành hiệu quả.

- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý.

- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho địa phương.

Về ứng dụng công nghệ

Cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động BĐATHH, hiện đại hóa hệ thống hạ tầng công nghệ. Các giải pháp cụ thể bao gồm:

- Đầu tư nâng cấp hệ thống VTS, AIS, e-Navigation.

- Ứng dụng AI, Big Data, IoT trong quản lý, khai thác hệ thống BĐATHH.

- Phát triển nền tảng dữ liệu số tích hợp cho ngành hàng hải.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong cung cấp dịch vụ BĐATHH.

Về phát triển nguồn lực

Cần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đa dạng hóa nguồn tài chính, và hiện đại hóa nguồn vật chất. Các giải pháp cụ thể bao gồm:

- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực theo chuẩn quốc tế.

- Huy động nguồn vốn tư nhân thông qua PPP.

- Hiện đại hóa trang thiết bị, công nghệ.

- Xây dựng cơ chế thu hút, giữ chân nhân tài.

Về tăng cường phối hợp liên ngành

Cần thiết lập cơ chế phối hợp liên ngành hiệu quả, xác định rõ trách nhiệm của từng bên, và tăng cường chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức liên quan. Các giải pháp cụ thể bao gồm:

- Thành lập hội đồng phối hợp liên ngành về BĐATHH.

- Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin giữa các cơ quan liên quan.

- Tổ chức diễn đàn, hội thảo thường xuyên để trao đổi kinh nghiệm.

- Phát triển mạng lưới hợp tác quốc tế về BĐATHH.

KẾT LUẬN

Bài viết trình bày khung lý thuyết tích hợp "2 nội dung - 3 bình diện" trong QLNN về BĐATHH, nhằm giải quyết khoảng trống nghiên cứu hiện tại về mô hình QLNN trong lĩnh vực này. Khung lý thuyết được xây dựng dựa trên sự tích hợp các tiếp cận hiện đại như quản trị công mới, quản trị đa cấp, đối tác công - tư, quản trị rủi ro và chuyển đổi số trong cung ứng dịch vụ công hàng hải.

Khung lý thuyết này phân tích 2 nội dung cốt lõi của QLNN về BĐATHH: (1) tổ chức và quản lý hoạt động BĐATHH; (2) quản lý cung cấp dịch vụ BĐATHH, trên 3 bình diện quản trị: ban hành chính sách, tổ chức thực thi và giám sát-đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy khung lý thuyết này tạo nền tảng chuẩn hóa dữ liệu, so sánh quốc tế và xây dựng bộ chỉ số đánh giá kết quả QLNN, phù hợp với thông lệ của IMO và UNCTAD.

Bài viết cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN về BĐATHH, bao gồm thể chế, tổ chức, công nghệ, nguồn lực và phối hợp liên ngành. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số hàm ý chính sách quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả QLNN về BĐATHH tại Việt Nam.

Khung lý thuyết tích hợp "2 nội dung - 3 bình diện" là đóng góp học thuật quan trọng của bài viết, tạo nền tảng lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về QLNN trong lĩnh vực BĐATHH. Đồng thời, khung lý thuyết này cũng có giá trị thực tiễn cao, cung cấp công cụ phân tích hữu ích cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách trong việc đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về BĐATHH tại Việt Nam và các quốc gia đang phát triển khác.

Tài liệu tham khảo:

1. Barnett, J., et al. (2022). The impact of Safety Management Systems on operational safety in maritime organizations. Maritime Policy & Management, 49(3), 345–360.

2. Celik, M., & Celik, E. (2022). Quantitative risk assessment in maritime signaling and VTS operations using FMEA-AHP. Reliability Engineering & System Safety, 219, 108026.

3. Chauvin, C., et al. (2022). Human factors in maritime pilotage: A HFACS analysis of accident reports. Safety Science, 59, 26–37.

4. Cục Hàng hải Việt Nam (2025). Research on improving mechanisms and policies for green transformation in the maritime sector. Nxb Giao thông vận tải..

5. International Maritime Organization (IMO). (1973/1978). International Convention for the Prevention of Pollution from Ships (MARPOL), as amended. London: IMO.

6. International Maritime Organization (IMO). (1974/1988). International Convention for the Safety of Life at Sea (SOLAS), as amended. London: IMO.

7. International Maritime Organization (IMO). (1978/2010). International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers (STCW), as amended. London: IMO.

8. International Maritime Organization ( IMO). (2018). MSC.1/Circ.1595 - E-Navigation Strategy Implementation Plan (Update 1). London: IMO.

9. International Maritime Organization ( IMO) (2025). MSC-FAL.1/Circ.3/Rev.3 - Guidelines on Maritime Cyber Risk Management. London: IMO.

10. Kite-Powell, H. (2021). Cost-effectiveness of modern aids to navigation in the US. Marine Technology Society Journal, 55(2), 87–98.

11. Knudsen, F., & Hassler, B. (2023). Climate change impacts on maritime safety operations. Marine Policy, 147, 105391.

12. Lưu Việt Hùng (2020). Research on solutions to improve maritime safety in Vietnamese waters. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Giao thông Vận tải.

13. Nguyễn Thị Thu Hà (2022). Research on improving maritime traffic safety assurance. Luận án Tiến sĩ, Học viện Hàng hải Việt Nam.

14. Nguyễn Văn Lâm (2023). Enhancing maritime information provision through AIS and VTS integration. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Hàng hải, 12(4), 89-102.

15. Psaraftis, H. N. (2022). Green port planning: Integrating safety, environmental and climate resilience criteria. Maritime Transport Research, 3, 100068. https://doi.org/10.1016/j.martra.2022.100068

16. Trần Thị Minh Hà (2023). Human factors in ensuring maritime safety. Luận án Tiến sĩ, Học viện Hàng hải Việt Nam.

17. United Nations Conference on Trade and Development (UNCTAD) (2024). Review of Maritime Transport 2024. Geneva: UNCTAD.

18. World Bank (2023). Port reform toolkit: Investing in maritime safety infrastructure. Washington, DC: World Bank.

Ngày nhận bài: 1/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 12/9/2025; Ngày duyệt đăng: 20/9/2025