CN. Vũ Thị Thu Dung

Trường Đại học Thành Đông

Email: dungvtt@thanhdong.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá khả năng áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn TP. Hải Phòng. Sử dụng SPSS26 để phân tích trên 275 mẫu khảo sát, kết quả cho thấy: Hiệu suất quản lý của nhà điều hành, Chiến lược đào tạo, Đặc điểm cơ cấu tổ chức trong khu vực công, Chất lượng nguồn nhân lực kế toán, Ứng dụng công nghệ thông tin là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng áp dụng kế toán quản trị. Dựa trên kết quả phát hiện, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng kế toán quản trị, tăng cường năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong bối cảnh đổi mới hiện nay.

Từ khoá: Doanh nghiệp nhà nước, kế toán quản trị, thành phố Hải Phòng

Summarry

This study aims to assess the applicability of management accounting in state-owned enterprises in Hai Phong City. Using SPSS26 to analyze over 275 survey samples, the findings indicate that managerial performance, training strategies, organizational structure characteristics in the public sector, the quality of accounting human resources, and the application of information technology are key factors that directly influence the adoption of management accounting. Based on these findings, the study proposes several solutions to enhance the effectiveness of management accounting practices, thereby strengthening managerial capacity and operational efficiency of state-owned enterprises in the context of ongoing economic reform.

Keywords: Management Accounting; State-Owned Enterprises; Hai Phong City

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong tiến trình đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, đầu tư phát triển hạ tầng và cung ứng các dịch vụ công thiết yếu. Tại TP. Hải Phòng - đầu mối giao thương quan trọng của vùng Đồng bằng sông Hồng - DNNN không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế địa phương mà còn giữ vai trò then chốt trong tạo việc làm và ổn định xã hội. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động, đổi mới quản trị và sử dụng hiệu quả nguồn lực trở thành đòi hỏi cấp thiết đối với các DNNN trên địa bàn. Do đó, kế toán quản trị (KTQT) được xem là một trong những công cụ quan trọng hỗ trợ nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, kiểm soát chi phí và ra quyết định kịp thời.

Khác với kế toán tài chính hướng đến các đối tượng bên ngoài, KTQT tập trung vào cung cấp thông tin cho nhà quản trị nội bộ, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong điều hành và thích ứng với thay đổi của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, tại nhiều DNNN, công tác kế toán vẫn chủ yếu thiên về báo cáo tài chính, trong khi KTQT chưa được quan tâm đúng mức hoặc chưa được triển khai một cách hệ thống. Chính vì vậy, việc đánh giá khả năng áp dụng KTQT tại các DNNN là cơ sở góp phần hoàn thiện công tác quản trị doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tại các DNNN trong giai đoạn phát triển mới.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Theo Trần Đức Chung (2016), KTQT công là bộ phận then chốt trong hệ thống kế toán, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN. Đây cũng là công cụ giúp doanh nghiệp xác định lợi thế và xây dựng chiến lược phát triển. Nhiều nghiên cứu ngoài nước đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT, như: môi trường tổ chức, văn hóa và lãnh đạo (Alsharari và Daniels, 2024); trình độ nhân sự kế toán; công cụ KTQT và tính bền vững; cấu trúc tổ chức công nghệ thông tin và vai trò lãnh đạo trong triển khai hiệu quả (Ertl và cộng sự, 2020; Rumman và cộng sự, 2024).

Ở Việt Nam, các nghiên cứu của Nguyễn Bích Châu (2024), Phan Hoàng Long (2021), Bùi Trần Đan Tiên (2020) đã dựa trên các lý thuyết nền như thuyết hệ thống thông tin, các lý thuyết hợp nhất về mối quan hệ lợi ích - chi phí, thuyết ngẫu nhiên để xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT trong khu vực công, điển hình với 5 yếu tố là: ứng dụng công nghệ thông tin, chiến lược đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực kế toán, hiệu suất quản lý của nhà điều hành và đặc điểm cơ cấu tổ chức trong khu vực công.

Dựa trên cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng KTQT trong khu vực công, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng KTQT tại các DNNN trên địa bàn TP. Hải Phòng như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Đánh giá khả năng áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn TP. Hải Phòng
Nguồn: Tác giả đề xuất

Theo đó, các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra được thể hiện tại Bảng 1.

Bảng 1: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết

Nội dung

H1

Úng dụng công nghệ thông tin có ảnh hưởng tích cực đến Khả năng áp dụng KTQT tại các DNNN

H2

Chiến lược đào tạo có ảnh hưởng tích cực đến Khả năng áp dụng KTQT tại các DNNN

H3

Chất lượng nguồn nhân lực kế toán có ảnh hưởng tích cực đến Khả năng áp dụng KTQT tại các DNNN

H4

Hiệu suất quản lý của nhà điều hành có ảnh hưởng tích cực đến Khả năng áp dụng KTQT tại các DNNN

H5

Đặc điểm cơ cấu tổ chức trong khu vực công có ảnh hưởng tích cực đến Khả năng áp dụng KTQT tại các DNNN

Nguồn: Tác giả đề xuất

Thông qua mô hình và giả thuyết nghiên cứu, phương trình tổng quát được viết như sau:

KT = β0 + β1*CN + β2*DT + β3*NL + β4*QL + β5*TC + ε

Trong đó:

- KT (yếu tố phụ thuộc): Khả năng áp dụng KTQT tại các DNNN

- Các yếu độc lập bao gồm (Xi): Ứng dụng công nghệ thông tin (CN); Chiến lược đào tạo (DT); Chất lượng nguồn nhân lực kế toán (NL); Hiệu suất quản lý của nhà điều hành (QL); Đặc điểm cơ cấu tổ chức trong khu vực công (TC).

- βk: Hệ số hồi quy (k = 0, 1, 2,.quát; ε: sai số ngẫu nhiên.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thang đo được xây dựng gồm 5 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc với tổng số 26 biến quan sát, được đo lường theo thang đo Likert 5 mức độ (từ Mức 1 - Rất không đồng ý đến Mức 5 - Rất đồng ý) và cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu phù hợp với số phiếu phát ra cho các nhân viên kế toán, kế toán trưởng đang làm việc trong các DNNN trên địa bàn TP. Hải Phòng theo tỷ lệ tốt nhất khi phân tích nhân tố khám phá EFA (10:1) (Hair và cộng sự, 2010). Phương pháp phi xác suất thuận tiện được sử dụng kết hợp với phần mềm SPSS26 để phân tích dữ liệu thu thập. Kết quả thu về 275 phiếu hợp lệ trong thời gian từ tháng 1-3/2025.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 2: Kết quả phân tích hệ số nhân tố khám phá

Các yếu tố

Hệ số tải nhân tố nhỏ nhất

1

2

3

4

5

CN

0,767

DT

0,758

NL

0,781

QL

0,762

TC

0,779

Hệ số Cronbach’s Alpha

0,816

0,801

0,833

0,820

0,818

Hệ số Eigenvalue

5,142

4,207

3,316

2,499

1,135

Tổng phương sai trích (%)

49,505

55,382

64,134

68,355

77,429

Hệ số tương quan

0,613**

0,748**

0,685**

0,703**

0,711**

Hệ số KMO = 0,806

Hệ số Sig. của kiểm định Bartlett’s = 0,000

KT

0,814

Hệ số Cronbach’s Alpha

0,826

Hệ số Eigenvalue

1,991

Tổng phương sai trích (%)

78,629

Hệ số tương quan

1,000

Hệ số KMO = 0,817

Hệ số Sig. của kiểm định Bartlett’s = 0,000

*, **. Tương ứng với p < 0,05 và p <0,01

Nguồn: Phân tích của tác giả

Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố độc lập trong mô hình có độ tin cậy tốt, với hệ số Cronbach’s Alpha đều > 0,7. Hệ số KMO đạt 0,806 cùng giá trị Sig. của kiểm định Bartlett’s bằng 0,000, chứng minh dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5, cho thấy các nhân tố có giá trị hội tụ cao. Tại giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 có 5 yếu tố được trích với tổng phương sai trích đạt 77,429%. Với yếu tố phụ thuộc, kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số KMO đều lớn hơn 0,7; với kiểm định Bartlett’s có Sig. = 0,000 thoả mãn điều kiện. Giá trị Eigenvalue bằng 1,991 chỉ có 1 yếu tố được trích với tổng phương sai trích đạt 78,629%. Bên cạnh đó, kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy có mối tương quan giữa các yếu tố độc lập với yếu tố phụ thuộc và không xuất hiện nghi ngờ về hiện tượng đa cộng tuyến nên dữ liệu thoả mãn đưa vào phân tích hồi quy (Hair và cộng sự, 2010).

Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính

Mô hình

Hệ số hồi quy

chưa chuẩn hoá

Hệ số hồi quy

chuẩn hoá

t

Sig.

Thống kê

đa cộng tuyến

Beta

Độ

lệch chuẩn

Beta

chuẩn hoá

Dung sai

điều chỉnh

VIF

1

Hằng số

0,185

0,030

5,013

0,000

CN

0,261

0,025

0,278

4,951

0,004

0,731

1,611

DT

0,338

0,017

0,352

5,766

0,000

0,675

1,825

NL

0,279

0,028

0,294

4,312

0,003

0,640

1,769

QL

0,362

0,016

0,387

6,182

0,000

0,724

1,614

TC

0,304

0,028

0,311

5,276

0,002

0,739

1,825

Giá trị F = 117,453; Sig. = 0,000

R2 = 0,784; R2 hiệu chỉnh = 0,769; Durbin-Watson = 1,793

a. Biến phụ thuộc: KT

Nguồn: Phân tích của tác giả

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy mô hình có độ phù hợp cao với dữ liệu khi R² = 0,784 và R² hiệu chỉnh = 0,769. Giá trị F = 117,453 với hệ số Sig. = 0,000 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê. Giá trị Durbin-Watson = 1,793 nên không có dấu hiệu của tự tương quan. Hệ số phóng đại phương sai VIF của các yếu tố trong mô hình đều nhỏ hơn 2 do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, đảm bảo tính ổn định của các ước lượng hồi quy. Như vậy, các giả thuyết đưa ra đều được chấp nhận, hệ số hồi quy các yếu tố độc lập đều mang giá trị dương và có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05), phương trình hồi quy theo hệ số beta chuẩn hoá như sau:

KT = 0,387*QL + 0,352*DT + 0,311*TC + 0,294*NL + 0,278*CN + ε

Qua phương trình, 5 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng KTQT tại các DNNN theo mức độ giảm dần là: QL, DT, TC,NL,CN.

KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, muốn nâng cao hiệu quả áp dụng KTQT hướng đến tăng cường năng lực quản lý cũng như hiệu quả hoạt động của các DNNN cần phải:

Thứ nhất, nâng cao vai trò lãnh đạo trong việc áp dụng KTQT, xây dựng hệ thống KTQT phù hợp với đặc thù đơn vị.

Thứ hai, đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn và kỹ năng phân tích thông tin quản trị cho đội ngũ kế toán, khuyến khích nhân lực chủ động tham gia vào quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và hỗ trợ ra quyết định.

Thứ ba, các DNNN nên tái cấu trúc bộ máy kế toán theo hướng chuyên môn hóa, bố trí rõ ràng vai trò của kế toán tài chính và KTQT nhằm nâng cao hiệu quả phân tích và cung cấp thông tin nội bộ.

Thứ tư, cần có chính sách tuyển dụng tốt để lựa chọn ứng viên giỏi vững chuyên môn, thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn.

Thứ năm, đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, các phần mềm kế toán tích hợp, hệ thống quản lý dữ liệu thông minh, nhằm hỗ trợ thu thập, xử lý và phân tích số liệu kế toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời phục vụ cho các quyết định chiến lược của doanh nghiệp.

Tài liệu tham khảo:

1. Alsharari, F., & Daniels, B. (2024). Management accounting practices and organizational change aspects in the public sector: Contextual/processual approach, Journal of Accounting & Organizational Change, 20(1), 177-204.

2. Bùi Trần Đan Tiên. (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, Luận văn thạc sĩ.

3. Ertl, C., Herzfeldt, A., Floerecke, S., & Krcmar, H. (2020). Ensuring the success of management accounting change in IT departments of public organizations. International Journal of Service Science, Management, Engineering, and Technology, 11(1), 142-156.

4. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, R. E. (2010). Multivariate data analysis (7th ed.), Pearson Prentice Hall.

5. Nguyễn Bích Châu (2024). Những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong khu vực công tại Thành phố Hồ Chí Minh, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về Kế toán & Kiểm toán năm 2024 (VCAA 2024), 72-85.

6. Phan Hoàng Long (2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các bệnh viện công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ.

7. Trần Đức Chung (2016). Kế toán quản trị đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế hội nhập, Tạp chí Tài chính, Kỳ II (tháng 7/2016).

8. Rumman, G. A., Alkhazali, A. R., Barnat, S. E., Alzoubi, S., AlZagheer, H., Abu Dalbouh, M. A., Alibraheem, M. H., Ahmad, A. Y. A. B., & Darawsheh, S. R. (2024). The contemporary management accounting practices adoption in the public industry: Evidence from Jordan, International Journal of Data and Network Science, 8(2), 1237-1246.

Ngày nhận bài: 30/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 15/8/2025; Ngày duyệt đăng: 19/8/2025