Hà Nhật Quang

Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An

NCS Trường Đại học Tài chính - Marketing

Email: ha.quang@daihoclongan.edu.vn

TS. Lý Thị Minh Châu

Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH)

Email: minhchausav@ueh.edu.vn

PGS.TS. Huỳnh Thị Thu Sương

Trường Đại học Tài chính - Marketing (UFM)

Email: huynhthusuong@ufm.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu kiểm định cơ chế mà mô hình tổ chức thuận 2 tay thúc đẩy phát triển bền vững của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với biến trung gian là định hướng sáng nghiệp. Qua khảo sát 367 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng bằng song Cửu Long; ước lượng bằng SEM và Bootstrap 5.000, kết quả cho thấy mô hình tổ chức thuận 2 tay - khai thác và mô hình tổ chức thuận 2 tay - khám phá đều tác động dương có ý nghĩa đến phát triển bền vững; định hướng sáng nghiệp cũng tác động dương đến phát triển bền vững. Kết quả nghiên cứu ngụ ý rằng, mô hình tổ chức thuận 2 tay cung cấp nền tảng cấu trúc/quy trình, còn định hướng sáng nghiệp chuyển hóa thành hành vi chiến lược để gia tăng phát triển bền vững. Điều này cho thấy sự cần thiết kết hợp cân bằng giữa khai thác - khám phá với bồi dưỡng định hướng sáng nghiệp (bao gồm: sáng tạo, chủ động, chấp nhận rủi ro có kiểm soát).

Từ khóa: Định hướng sáng nghiệp, mô hình tổ chức thuận hai tay, phát triển bền vững, SME Việt Nam

Summary

This study tests the mechanism through which the ambidextrous organizational model fosters sustainable development in small and medium-sized enterprises (SMEs), with entrepreneurial orientation as a mediating variable. Based on a survey of 367 SMEs in the Mekong Delta and estimated using SEM with 5,000 Bootstraps, the findings reveal that both exploitation-oriented ambidexterity and exploration-oriented ambidexterity exert significant positive effects on sustainable development. Entrepreneurial orientation also positively influences sustainable development. The results imply that the ambidextrous organizational model provides the structural and procedural foundation, while entrepreneurial orientation translates into strategic behaviors that enhance sustainability. This highlights the necessity of balancing exploitation and exploration with nurturing entrepreneurial orientation (including creativity, proactiveness, and controlled risk-taking).

Keywords: Entrepreneurial orientation, ambidextrous organization, sustainable development, Vietnamese SMEs

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt, phát triển bền vững (Sustainable development - SD) trở thành mục tiêu trung tâm của nhiều quốc gia và doanh nghiệp. Tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), phát triển bền vững không chỉ mang ý nghĩa chiến lược, mà còn mang tính cấp thiết về kinh tế, xã hội và môi trường. ĐBSCL là trung tâm sản xuất nông nghiệp và thủy sản lớn nhất cả nước, song đang đối mặt với nhiều thách thức: suy giảm năng suất, biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và hạn chế về năng lực quản trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) (Nguyễn Phương Lam và Vũ Thành Tự Anh, 2023). Trong bối cảnh này, DNNVV - vốn chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp - giữ vai trò quan trọng nhưng đồng thời chịu nhiều áp lực trong việc cân bằng hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và thích ứng dài hạn với các yêu cầu phát triển bền vững.

Để giải quyết mâu thuẫn đó, mô hình tổ chức thuận 2 tay (Organizational Ambidexterity - OA) đã được nhiều học giả đề xuất như một cách tiếp cận chiến lược giúp doanh nghiệp vừa khai thác (exploitation) hiệu quả các nguồn lực hiện có, vừa khám phá (exploration) cơ hội đổi mới, nhằm duy trì năng lực cạnh tranh dài hạn (March, 1991). Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, OA có thể cải thiện kết quả đổi mới và hiệu suất tổ chức, song kết quả không nhất quán, đặc biệt trong bối cảnh DNNVV hạn chế nguồn lực (Hu và cộng sự, 2023). Điều này cho thấy cần có cơ chế trung gian để OA thực sự phát huy tác động đến phát triển bền vững. Một trong những cơ chế đó là Định hướng sáng nghiệp (Entrepreneurial Orientation - EO), bao gồm: tính sáng tạo, tính chủ động và khả năng chấp nhận rủi ro (Lumpkin và Dess, 1996). EO có thể giúp DNNVV chuyển hóa cấu trúc linh hoạt của OA thành các hành vi và chiến lược cụ thể, từ đó tạo ra giá trị kinh tế, xã hội và môi trường bền vững (Aftab và cộng sự, 2022).

Nghiên cứu quốc tế đã khẳng định vai trò quan trọng của EO trong việc thúc đẩy đổi mới và duy trì hiệu quả cạnh tranh (Sarmento và cộng sự, 2024; Lee và cộng sự, 2025), song bằng chứng tại Việt Nam - đặc biệt trong bối cảnh DNNVV vùng ĐBSCL vẫn còn rất hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm định vai trò trung gian của định hướng sáng nghiệp trong mối quan hệ giữa mô hình tổ chức thuận 2 tay và phát triển bền vững của DNNVV tại ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu kỳ vọng sẽ bổ sung vào khoảng trống lý thuyết, đồng thời mang lại hàm ý quản trị và chính sách thiết thực cho doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách địa phương.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu

Mô hình tổ chức thuận 2 tay (OA) và Phát triển bền vững (SD)

Khái niệm OA được khởi nguồn từ công trình của March (1991), nhấn mạnh sự cân bằng giữa 2 hướng tiếp cận: khai thác - tinh chỉnh, nâng cao hiệu quả nguồn lực hiện có; và khám phá - tìm kiếm tri thức và cơ hội mới. OA sau đó tiếp tục được phát triển như một năng lực chiến lược giúp doanh nghiệp vừa duy trì hiệu quả vận hành ngắn hạn vừa đảm bảo đổi mới dài hạn.

Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, OA góp phần cải thiện kết quả tổ chức, bao gồm đổi mới, hiệu quả hoạt động và lợi thế cạnh tranh. He và Wong (2004) chứng minh rằng, sự cân bằng giữa khai thác và khám phá giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả tài chính. Sarmento và cộng sự (2024) cũng cho thấy, OA có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả thông qua quá trình đồng sáng tạo giá trị trong quan hệ nhà cung cấp - khách hàng. Trong khi đó, Lee và cộng sự (2025) khẳng định, OA là điều kiện nền tảng để doanh nghiệp phát triển bền vững nhờ khả năng vừa giải quyết vấn đề ngắn hạn, vừa duy trì đổi mới liên tục.

Tuy nhiên, OA không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích. Hu và cộng sự (2023) khi nghiên cứu DNNVV gia đình tại Trung Quốc đã chỉ ra OA là chiến lược tiêu tốn nhiều nguồn lực, có thể trở thành gánh nặng nếu doanh nghiệp thiếu vốn hoặc thiếu khả năng điều phối nguồn lực. Điều này đặc biệt phù hợp với DNNVV tại ĐBSCL, nơi đa phần doanh nghiệp còn hạn chế về tài chính, nhân sự và công nghệ (Nguyễn Phương Lam và Vũ Thành Tự Anh, 2023).

Trong bối cảnh này, việc áp dụng OA được kỳ vọng sẽ giúp DNNVV vừa khai thác lợi thế truyền thống (nguồn nguyên liệu địa phương, lao động giá rẻ), vừa khám phá các hướng đổi mới xanh, sản phẩm thân thiện môi trường và thị trường xuất khẩu bền vững. Do đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết:

H1: OA có tác động tích cực đến SD của DNNVV tại ĐBSCL.

Mô hình tổ chức thuận 2 tay (OA) và Định hướng sáng nghiệp (EO)

EO được định nghĩa bởi Lumpkin và Dess (1996) qua 3 thành phần: sáng tạo (innovativeness), chủ động (proactiveness) và chấp nhận rủi ro (risk-taking). EO phản ánh định hướng chiến lược của doanh nghiệp trong việc tìm kiếm cơ hội và phát triển đổi mới.

OA tạo ra nền tảng tổ chức để EO phát huy. Các doanh nghiệp có OA cao thường có cấu trúc linh hoạt, khuyến khích thử nghiệm và sáng tạo, từ đó tạo điều kiện để các hành vi EO hình thành và phát triển. Aftab và cộng sự (2022) khẳng định, OA giúp doanh nghiệp chuyển hóa nguồn lực thành hành vi đổi mới, qua đó thúc đẩy EO. Lee và cộng sự (2025) cũng cho rằng, OA và EO có mối quan hệ đồng hành: OA mang lại không gian và cơ chế, còn EO biến các cơ chế này thành chiến lược cụ thể.

Tại ĐBSCL, nhiều DNNVV còn duy trì mô hình quản trị truyền thống, ít khuyến khích sáng tạo và thường né tránh rủi ro. Khi áp dụng OA, doanh nghiệp có thể thiết kế cơ chế vừa khai thác hiệu quả hiện tại vừa khuyến khích các sáng kiến mới. Điều này tạo điều kiện để EO phát huy và trở thành động lực cho chiến lược dài hạn.

Do đó, giả thuyết được đặt ra:

H2: OA có tác động tích cực đến EO của DNNVV tại ĐBSCL.

Định hướng sáng nghiệp (EO) và Phát triển bền vững (SD)

EO được xem là yếu tố thúc đẩy sự đổi mới và phát triển dài hạn. Covin và Slevin, 1991) cho rằng, EO giúp doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới, đổi mới sản phẩm và dịch vụ, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh. EO cũng là tiền đề để DNNVV đầu tư vào các hoạt động bền vững, như: phát triển sản phẩm xanh, cải tiến quy trình thân thiện môi trường và nâng cao trách nhiệm xã hội.

Sarmento và cộng sự (2024) phát hiện, EO tạo điều kiện để doanh nghiệp gắn kết với các đối tác trong quá trình đồng sáng tạo, từ đó nâng cao hiệu quả và tính bền vững. Tại khu vực đang phát triển, EO được chứng minh có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, giảm nghèo và thúc đẩy đổi mới sáng tạo (Aftab và cộng sự, 2022).

Trong bối cảnh ĐBSCL, nơi DNNVV chịu áp lực lớn từ biến đổi khí hậu, EO cho phép doanh nghiệp chủ động áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, hướng đến thị trường ngách bền vững và tăng cường năng lực thích ứng xã hội. Vì vậy, giả thuyết được đề xuất:

H3: EO có tác động tích cực đến SD của DNNVV tại ĐBSCL.

Vai trò trung gian của Định hướng sáng nghiệp (EO) trong mối quan hệ giữa Mô hình tổ chức thuận 2 tay (OA) và Phát triển bền vững (SD)

Mối quan hệ OA → SD có thể không trực tiếp và tuyến tính, mà cần một cơ chế chuyển hóa. EO đóng vai trò như “cầu nối” giúp OA biến tiềm năng tổ chức thành kết quả cụ thể. Khi OA tạo ra môi trường linh hoạt, EO sẽ khuyến khích sáng tạo, chủ động và chấp nhận rủi ro có kiểm soát, từ đó triển khai các chiến lược bền vững.

Nhiều nghiên cứu quốc tế gợi ý, EO là biến trung gian quan trọng. Aftab và cộng sự (2022) cho thấy, EO giúp doanh nghiệp chuyển OA thành hành động đổi mới. Hu và cộng sự (2023) nhấn mạnh rằng, DNNVV không đủ EO sẽ khó tận dụng OA để đạt SD. Lee và cộng sự (2025) bổ sung rằng, EO còn giúp doanh nghiệp duy trì đổi mới liên tục, nhờ vậy OA mới thực sự đóng góp vào SD dài hạn.

Đối với DNNVV tại ĐBSCL, OA giúp cân bằng khai thác - khám phá, nhưng EO mới là nhân tố biến cân bằng đó thành chiến lược phù hợp, gắn với mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy, nghiên cứu đề xuất giả thuyết:

H4: EO đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa OA và SD của DNNVV tại ĐBSCL.

Khung nghiên cứu đề xuất

Từ 4 giả thuyết trên, nghiên cứu xây dựng mô hình lý thuyết, trong đó: (i) OA tác động trực tiếp đến EO và SD; (ii) EO tác động trực tiếp đến SD; (iii) EO đóng vai trò trung gian trong quan hệ OA → SD.

Mô hình này kỳ vọng sẽ kiểm định được cơ chế chuyển hóa OA thành kết quả SD thông qua EO, góp phần bổ sung lý thuyết và mang lại hàm ý quản trị cho DNNVV tại ĐBSCL.

Mô hình nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý thuyết đã trình bày, nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu, trong đó OA ảnh hưởng trực tiếp đến EO và SD, đồng thời EO vừa tác động trực tiếp đến SD, vừa giữ vai trò trung gian trong mối quan hệ OA - SD. Mô hình được hình thành nhằm kiểm định bốn giả thuyết (H1 - H4).

Mô hình tổng quát gồm 3 khối biến: (i) Biến độc lập (Independent variable): OA (2 thành phần khai thác và khám phá); (ii) Biến trung gian (Mediating variable): EO (sáng tạo, chủ động, chấp nhận rủi ro); (iii) Biến phụ thuộc (Dependent variable): SD (kinh tế, xã hội, môi trường).

Phương pháp nghiên cứu

Thang đo

Nghiên cứu kế thừa và điều chỉnh các thang đo chuẩn quốc tế, đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với bối cảnh DNNVV Việt Nam:

OA: gồm 24 biến quan sát chia thành 2 thành phần: 12x OA_khai thác và 12x OA_khám phá (He và Wong, 2004).

EO: gồm 9 biến quan sát, phản ánh ba khía cạnh: sáng tạo, chủ động, chấp nhận rủi ro (Lumpkin và Dess, 1996; Covin và Slevin, 1991)

SD: gồm 13 biến quan sát, phân thành 3 khía cạnh: hiệu quả kinh tế, trách nhiệm xã hội và bền vững môi trường (Chen và cộng sự, 2020).

Tất cả các biến quan sát được đo lường bằng thang Likert 5 điểm (1 = hoàn toàn không đồng ý, 5 = hoàn toàn đồng ý). Việc sử dụng thang đo này giúp người trả lời dễ hiểu, đồng thời thuận lợi cho phân tích định lượng.

Thu thập dữ liệu

Đối tượng nghiên cứu là DNNVV tại 13 tỉnh/thành phố thuộc ĐBSCL. Theo Luật Hỗ trợ DNNVV 2017, DNNVV được định nghĩa dựa trên số lao động và doanh thu, do vậy việc lựa chọn mẫu bám sát tiêu chí này.

Phương pháp chọn mẫu: kết hợp thuận tiện (convenience sampling) và phân tầng (stratified sampling). Phân tầng được chia theo địa phương và lĩnh vực hoạt động chính (sản xuất, thương mại, dịch vụ). Cách tiếp cận này vừa đảm bảo tính khả thi, vừa phản ánh sự đa dạng của DNNVV trong vùng.

Công cụ khảo sát: bảng câu hỏi được thiết kế và triển khai bằng 2 hướng: Google Form (gửi Zalo cá nhân/nhóm, email…) và bản giấy in trực tiếp gửi doanh nghiệp. Các câu hỏi được sắp xếp theo nhóm biến, sử dụng định dạng “multiple-choice grid” để thuận tiện đánh giá. Trước khi phát chính thức, bảng khảo sát được gửi thử đến trên 12 chuyên gia và nhà quản lý để hiệu chỉnh ngôn ngữ, bảo đảm tính rõ ràng và độ phù hợp.

Quy mô mẫu: theo khuyến nghị của Hair và cộng sự (2019), tối thiểu 10 quan sát trên mỗi biến đo lường. Với khoảng 33 biến, cỡ mẫu tối thiểu là 330. Để tăng độ tin cậy và bù cho khả năng sai lệch, nghiên cứu thu thập 400 bảng, sau khi làm sạch dữ liệu giữ lại 367 mẫu hợp lệ.

Tất cả doanh nghiệp được đảm bảo ẩn danh, dữ liệu chỉ phục vụ nghiên cứu học thuật. Người trả lời được thông báo rõ mục đích nghiên cứu và quyền từ chối tham gia bất kỳ lúc nào.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Quy trình xử lý và phân tích dữ liệu được thực hiện theo các bước sau: (i) Làm sạch dữ liệu: loại bỏ bảng thiếu thông tin, bảng trả lời bất thường (tất cả cùng một lựa chọn); (ii) Đánh giá độ tin cậy thang đo: sử dụng Cronbach’s Alpha (≥ 0.7) và hệ số tương quan biến - tổng (≥ 0.3); (iii) Phân tích nhân tố khẳng định (CFA): kiểm định giá trị hội tụ và phân biệt, với các chỉ số AVE ≥ 0.5, CR ≥ 0.7; (iv) Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) hoặc PLS-SEM: kiểm định các mối quan hệ giả thuyết H1-H4. SEM phù hợp nếu dữ liệu đáp ứng phân phối chuẩn; PLS-SEM phù hợp nếu mẫu chưa lớn hoặc dữ liệu chưa phân phối chuẩn; (v) Kiểm định vai trò trung gian: sử dụng Bootstrap (5,000 mẫu) để đánh giá ý nghĩa thống kê của EO trong mối quan hệ OA - SD; (vi) Độ phù hợp mô hình: các chỉ số như χ²/df ≤ 3, CFI ≥ 0.9, TLI ≥ 0.9, RMSEA ≤ 0.08, SRMR ≤ 0.08 (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô tả mẫu và phân bổ khảo sát

Sau làm sạch, mẫu hợp lệ gồm 367 doanh nghiệp. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện kết hợp phân tầng theo tỉnh/thành và lĩnh vực chủ đạo của ĐBSCL; mỗi tỉnh/thành phố tiếp cận khoảng 30 doanh nghiệp; số phiếu không hợp lệ đã loại bỏ trước khi phân tích định lượng.

Phiếu khảo sát phân bổ theo tỉnh/thành như sau: Long An: 35 (9.5%); Tiền Giang: 26 (7.1%); Bến Tre: 24 (6.5%); Vĩnh Long: 32 (8.7%); Trà Vinh: 25 (6.8%); Hậu Giang: 22 (6.0%); Sóc Trăng: 28 (7.6%); Đồng Tháp: 26 (7.1%); An Giang: 31 (8.4%); Kiên Giang: 31 (8.4%); Bạc Liêu: 24 (6.5%); Cà Mau: 27 (7.4%); Cần Thơ: 36 (9.8%).

Kiểm định độ tin cậy thang đo

Độ tin cậy thang đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha, nhằm đánh giá mức độ nhất quán nội tại giữa các biến quan sát trong cùng một khái niệm.

Bảng 1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Thang đo

Số biến quan sát

Cronbach’s Alpha

OA_Khai thác

12

0.922

OA_Khám phá

12

0.909

EO

9

0.864

SD

13

0.944

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Kết quả trong Bảng 1 khẳng định rằng, toàn bộ thang đo đều vượt xa ngưỡng tối thiểu 0.70, trong đó, phần lớn đạt > 0.90, thể hiện mức độ nhất quán nội tại rất cao. Điều này cho thấy, các biến quan sát trong từng thang đo không chỉ phù hợp về mặt lý thuyết, mà còn được minh chứng bằng độ tin cậy thống kê.

Kiểm định thang đo và mô hình đo lường

Kiểm định EFA có KMO = 0.958 (rất tốt); Bartlett’s test có ý nghĩa (χ²(1431) = 15311.56; p < 0.001). Cấu trúc hội tụ về 5 nhân tố theo lý thuyết (OA_khai thác, OA_khám phá, EO, SD, ROC).

Kiểm định CFA/PLS - Measurement model: mô hình đo lường phù hợp tốt; các chỉ số (CFI, TLI, RMSEA, SRMR), tải nhân tố, CR, AVE… đạt/tiệm cận ngưỡng khuyến nghị.

Kiểm định mô hình cấu trúc (SEM)

Các chỉ số phù hợp mô hình cho mô hình OA - EO - SD đạt ngưỡng khuyến nghị, cho thấy mô hình khớp dữ liệu tốt: CMIN/df = 2.41; CFI = 0.921; TLI = 0.909; RMSEA = 0.059; SRMR = 0.049. Trên nền tảng mức phù hợp này, các quan hệ cấu trúc được ước lượng tại các Bảng 2-3-4-5.

Bảng 2: Ước lượng đường dẫn tới EO

Quan hệ

B (unstd)

SE

Beta (std)

t

p-value

OA (khai thác) → EO

0.1727

0.0491

0.1873

3.52

0.0005

OA (khám phá) → EO

0.6783

0.0513

0.7037

13.21

0.0000

R² (EO) = 0.761; Adj. R² = 0.760

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Bảng 3: Ước lượng đường dẫn tới SD

Quan hệ

B (unstd)

SE

Beta (std)

t

p-value

OA (khai thác) → SD

0.4976

0.0444

0.4632

11.21

0.0000

OA(khám phá) → SD

0.3972

0.0555

0.3536

7.15

0.0000

EO → SD

0.1806

0.0466

0.1550

3.88

0.0001

R² (SD) = 0.861; Adj. R² = 0.860

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Bảng 4: Hiệu ứng gián tiếp qua EO (Bootstrap 5.000, BCa 95%)

Đường gián tiếp

β_indirect (unstd)

BCa 95% LL

BCa 95% UL

p (xấp xỉ)

Kết luận

OA (khai thác) → EO → SD

0.0312

0.0108

0.0651

0.0040

Có ý nghĩa (CI không chứa 0)

OA (khám phá) → EO → SD

0.1225

0.0510

0.2051

0.0000

Có ý nghĩa (CI không chứa 0)

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Bảng 5: Khẳng định kết quả giả thuyết (OA - EO - SD) - N = 367

Giả thuyết

Quan hệ kiểm định

Kỳ vọng dấu

Hệ số/Hiệu ứng

p-value/ CI

Kết luận

H1a

OA (khai thác) → SD

+

0.463

< 0.0001

Ủng hộ

H1b

OA (khám phá) → SD

+

0.354

< 0.0001

Ủng hộ

H2a

OA (khai thác) → EO

+

0.187

0.0005

Ủng hộ

H2b

OA (khám phá) → EO

+

0.704

< 0.0001

Ủng hộ

H3

EO → SD

+

0.155

0.0001

Ủng hộ

H4a

OA (khai thác) → EO → SD

+ (gián tiếp)

0.031 (unstd); CI95% [0.011, 0.066]

~ 0.0052

Ủng hộ (CI≠0)

H4b

OA (khám phá) → EO → SD

+ (gián tiếp)

0.122 (unstd); CI95% [0.052, 0.199]

~ 0.0000

Ủng hộ (CI≠0)

Ghi chú: Hệ số trực tiếp báo cáo là **Beta chuẩn hóa**; hiệu ứng gián tiếp báo cáo theo **hệ số chưa chuẩn hóa** kèm **BCa 95%** (Bootstrap 5,000). Kết luận ‘Ủng hộ (CI≠0)’ khi khoảng tin cậy không chứa 0.

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Kết quả xác nhận vai trò trung gian của EO giữa OA và SD: cả 2 hiệu ứng gián tiếp OA (khai thác) → EO → SD và OA (khám phá) → EO → SD đều khác 0 có ý nghĩa (BCa 95%). Điều này cho thấy, khi OA gia tăng sẽ làm EO tăng và EO tiếp tục nâng SD, qua đó làm rõ cơ chế chuyển hoá từ định hướng tổ chức sang kết quả bền vững. Quy mô hiệu ứng gián tiếp ở nhánh khám phá lớn hơn khai thác, gợi ý rằng. Thành phần khám phá của OA đặc biệt phụ thuộc vào EO để tạo ra SD. Đồng thời, các đường trực tiếp OA → SD và EO → SD vẫn có ý nghĩa khi cùng đưa vào mô hình, cho thấy hiện tượng trung gian một phần. Về hàm ý quản trị, doanh nghiệp cần song hành duy trì OA (nhất là chiều khám phá) và bồi dưỡng EO (sáng tạo - chủ động - chấp nhận rủi ro có kiểm soát) để tối đa hoá SD.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu khẳng định vai trò then chốt của OA đối với SD và làm sáng tỏ cơ chế tác động thông qua EO. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 2 chiều của OA_khai thác và OA_khám phá đều có ảnh hưởng dương có ý nghĩa đến SD, cho thấy doanh nghiệp đạt kết quả bền vững cao hơn khi vừa nâng hiệu quả vận hành hiện tại, vừa chủ động tìm kiếm, thử nghiệm cơ hội mới. Thứ hai, EO có tác động dương đến SD, củng cố luận điểm rằng, các hành vi sáng tạo, chủ động và chấp nhận rủi ro có kiểm soát là động lực chuyển hoá nguồn lực và cơ hội thị trường thành thành quả bền vững.

Tài liệu tham khảo:

1. Aftab, J., Veneziani, M., Sarwar, H., and Ishaq, M. I. (2022). Entrepreneurial orientation, entrepreneurial competencies, innovation, and performances in SMEs of Pakistan: Moderating role of social ties. Business Ethics, the Environment & Responsibility, 31(2), 419-437. https://doi.org/10.1111/beer.12415.

2. Chen, Q., Wang, C.-H., and Huang, S.-Z. (2020). Effects of organizational innovation and technological innovation capabilities on firm performance: Evidence from firms in China’s Pearl River Delta. Asia Pacific Business Review, 26(1), 72-96. https://doi.org/10.1080/13602381.2019.1592339.

3. Covin, J. G. and Slevin, D. P. (1991). A conceptual model of entrepreneurship as firm behavior. Entrepreneurship Theory and Practice, 16(1), 7-26. https://doi.org/10.1177/104225879101600102.

4. Hair, J. F., Risher, J. J., Sarstedt, M., and Ringle, C. M. (2019). When to use and how to report the results of PLS-SEM. European Business Review, 31(1), 2-24. https://doi.org/10.1108/EBR-11-2018-0203.

5. He, Z.-L. and Wong, P.-K. (2004). Exploration vs. exploitation: An empirical test of the ambidexterity hypothesis. Organization Science, 15(4), 481-494. https://doi.org/10.1287/orsc.1040.0078.

6. Lumpkin, G. T. and Dess, G. G. (1996). Clarifying the entrepreneurial orientation construct and linking it to performance. Academy of Management Review, 21(1), 135-172. https://doi.org/10.2307/258632.

7. March, J. G. (1991). Exploration and exploitation in organizational learning. Organization Science, 2(1), 71-87. https://doi.org/10.1287/orsc.2.1.71.

8. Nguyễn Phương Lam và Vũ Thành Tự Anh (2023). Báo cáo kinh tế thường niên Đồng bằng sông Cửu Long 2023: Các nút thắt thể chế, quản trị và liên kết vùng. Nxb Đại học Cần Thơ.

Ngày nhận bài: 5/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 15/9/2025; Ngày duyệt đăng: 30/9/2025