ThS. Lê Thùy Dương

Học viện Tài chính

Email: lethuyduong@hvtc.edu.vn

ThS. Phạm Minh Tuấn

Kho bạc Nhà nước

Email: tuanpm@vst.gov.vn

Tóm tắt

Trên cơ sở làm rõ những yêu cầu đặt ra về chuyển đổi số quản lý ngân quỹ nhà nước trong giai đoạn hiện nay; phân tích các giải pháp công nghệ đã thực hiện trong lĩnh vực này, từ điện tử hóa Hệ thống Quản lý ngân quỹ nhà nước, triển khai tài khoản thanh toán tập trung đến các nghiệp vụ dự báo luồng tiền, giao dịch ngân quỹ, quản lý rủi ro... Nghiên cứu đưa ra những định hướng và khuyến nghị giúp Kho bạc Nhà nước chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đẩy mạnh chuyển đổi số tiến tới Kho bạc số, chính quyền số, từ đó phát huy giá trị cốt lõi của công tác quản lý ngân quỹ nhà nước.

Từ khóa: Chuyển đổi số, Kho bạc Nhà nước Việt Nam, State Treasury Management

Summary

Based on clarifying the requirements for digital transformation of State Treasury Management in the current period; analyzing the technological solutions implemented in this field, from the digitalization of the State Treasury Management system, centralized payment accounts to cash flow forecasting, treasury transactions, risk management, etc. The study has provided orientations and recommendations to help the State Treasury proactively participate in the 4.0 industrial revolution, promote digital transformation towards digital Treasury, digital government, thereby promoting the core values of State Treasury Management.

Keywords: Digital transformation, Viet Nam State Treasury, cash management

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chuyển đổi số là một xu hướng toàn diện, không chỉ dừng lại ở việc ứng dụng công nghệ mà còn thay đổi căn bản cách thức vận hành của các cơ quan, tổ chức theo một phương thức hoạt động mới, dựa trên nền tảng của các công nghệ số. Các công nghệ cốt lõi như internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (big data) và điện toán đám mây (cloud computing), công nghệ chuỗi khối (block chain) là những động lực chính thúc đẩy quá trình này.

Theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ, tài chính - ngân hàng được xác định là một trong những lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số, thông qua xây dựng tài chính điện tử; thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững và triển khai ứng dụng toàn diện công nghệ số trong các ngành Thuế, Hải quan, Kho bạc, Chứng khoán để đạt được mục tiêu cơ bản đến năm 2030 là “Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu…”.

Ngày 13/4/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 455/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2030. Chiến lược đề ra mục tiêu cụ thể là: đến năm 2025, KBNN vận hành dựa trên dữ liệu số và hoàn thành nền tảng Kho bạc số; sau năm 2025, tập trung nghiên cứu, phát triển các dịch vụ theo nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước; đến năm 2030, hoàn thành xây dựng Kho bạc số.

Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo (ĐMST) và chuyển đổi số quốc gia (Nghị quyết số 57) nhận định, phát triển khoa học, công nghệ, ĐMST và chuyển đổi số đang là yếu tố quyết định phát triển của các quốc gia. Đây là điều kiện tiên quyết, thời cơ tốt nhất để nước ta phát triển giàu mạnh, hùng cường trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của Dân tộc.

Những nhận định, cơ sở trên cho thấy, chuyển đổi số trong quản lý ngân quỹ nhà nước là một nhu cầu khách quan, cấp thiết.

BỐI CẢNH CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ

Để kịp thời nắm bắt cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) mang lại và chuẩn bị cho chuyển đổi số, Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 đã nêu rõ: (i) Xây dựng nền tảng công nghệ phát triển Chính phủ điện tử phù hợp với xu thế phát triển Chính phủ điện tử trên thế giới, gồm: Hoàn thành xây dựng, cập nhật, triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; Nâng cấp Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để thực hiện đấu thầu, mua sắm tài sản công qua mạng, quản lý thống nhất thông tin, cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả nước; (ii) Thực hiện chuyển đổi số quốc gia hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số, trong đó, nghiên cứu, đề xuất, xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin ngân sách và kế toán nhà nước số.

Ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0 với nội dung cốt lõi là thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ (KHCN) và ĐMST trên tất cả các ngành, lĩnh vực và thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, trọng tâm là phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số và tiên phong thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong các cơ quan Chính phủ bảo đảm thống nhất, kết nối liên thông và đồng bộ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan Nhà nước.

Nhằm phát triển đột phá về KHCN, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, Nghị quyết số 57 (2024) đặt ra mục tiêu đến năm 2030, quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương trên môi trường số, kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số, công nghiệp văn hoá số đạt mức cao của thế giới.

Cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, Bộ Tài chính đã chủ động, tích cực xây dựng hệ sinh thái tài chính số toàn diện, hiện đại trên mọi lĩnh vực. Từ năm 2025, Bộ đã ban hành Quyết định số 1484/QĐ-BTC phê duyệt Kế hoạch Chuyển đổi số của Bộ Tài chính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các nhiệm vụ và giải pháp: (i) Triển khai nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu ngành Tài chính (FDXP) đảm bảo kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ, kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP); (ii) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài bộ, ngành, địa phương theo nhu cầu; và (iii) Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ và tự động hóa, thông minh hóa, tối ưu hóa các quy trình xử lý công việc trong các lĩnh vực như Chứng khoán, Dự trữ, Thuế, Hải quan, Kho bạc và các ứng dụng phục vụ công tác chỉ đạo điều hành.

KBNN coi nhiệm vụ thực hiện mục tiêu Kho bạc số có ý nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng và tận dụng có hiệu quả các cơ hội mà công nghệ mang lại để thúc đẩy đạt được mục tiêu Chiến lược phát triển KBNN theo từng thời kỳ. KBNN đã ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin (CNTT) trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ từ việc hoàn thành triển khai hệ thống TABMIS (được ứng dụng từ 2012), xây dựng và triển khai các ứng dụng theo mô hình tập trung có kết nối với TABMIS như các hệ thống quản lý thu ngân sách nhà nước; hệ thống thanh toán song phương điện tử tập trung; hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống Quản lý kiểm soát chi đầu tư qua KBNN… đến Hệ thống dịch vụ công trực tuyến KBNN, hệ thống quản lý tài chính nội bộ, góp phần cải cách quy trình nghiệp vụ, đưa công tác quản lý tài chính công ngày càng hiện đại và hiệu lực, hiệu quả, giảm thời gian xử lý công việc... Trong đó, hệ thống TABMIS đóng vai trò là trung tâm, có khả năng kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu với một số hệ thống liên quan (hệ thống thu ngân sách nhà nước, hệ thống thanh toán điện tử tập trung với ngân hàng,…). Bên cạnh đó, kiến trúc tổng thể CNTT hướng tới Kho bạc số cũng được tập trung xây dựng.

CÔNG NGHỆ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ MINH BẠCH TRONG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC

Hệ thống Quản lý ngân quỹ nhà nước

Tại Điều 62 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước năm 2025 quy định: “Ngân quỹ nhà nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước có trên các tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại, tiền mặt tại các đơn vị KBNN. Ngân quỹ nhà nước được hình thành từ quỹ ngân sách các cấp và tiền gửi của các quỹ tài chính nhà nước, đơn vị, tổ chức kinh tế tại KBNN. KBNN quản lý tập trung, thống nhất ngân quỹ nhà nước để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu chi của ngân sách nhà nước và các đơn vị giao dịch tại KBNN; bảo đảm quản lý và sử dụng an toàn, có hiệu quả ngân quỹ nhà nước”.

Tổ chức Hỗ trợ tư vấn phát triển quốc tế (Oxford Policy Management, 2009) đã đưa ra 4 bước riêng biệt xây dựng chức năng quản lý ngân quỹ: Giai đoạn 1 - xây dựng tài khoản thanh toán tập trung; Giai đoạn 2 - phát triển khả năng dự báo; Giai đoạn 3 - phát hành tín phiếu kho bạc để cân bằng dòng tiền; và Giai đoạn 4 - xây dựng và thực hiện chính sách tích cực để cân bằng mọi thay đổi trong ngắn hạn đối với số dư ngân quỹ nhà nước.

Từ năm 2018, Hệ thống Quản lý ngân quỹ nhà nước được đưa vào vận hành và cập nhật theo tiến độ triển khai các chức năng trên đã giúp KBNN điện tử hóa và nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân quỹ nhà nước. Hệ thống Quản lý ngân quỹ nhà nước được xây dựng trên nền tảng công nghệ Webbased, triển khai trên Internet thuận tiện cho người sử dụng và là hệ thống CNTT tiên phong của KBNN trong chuyển đổi số, là nền tảng hỗ trợ KBNN và đối tác chuyển đổi số toàn diện.

Tài khoản thanh toán tập trung

Từ năm 2013, KBNN đã thực hiện thanh toán song phương điện tử và phối hợp thu với 4 ngân hàng thương mại là Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Agribank và sau hơn 10 năm đã phối hợp thực hiện thu NSNN và thanh toán song phương điện tử với hơn 20 hệ thống ngân hàng thương mại. Tháng 2/2016, KBNN đã tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và đến năm 2017 hoàn thành triển khai trên toàn quốc. Đây là cơ sở để KBNN hình thành hệ thống tài khoản thanh toán tập trung, phù hợp với thông lệ quốc tế tốt về quản lý ngân quỹ nhà nước, thông qua việc tập trung toàn bộ số dư ngân quỹ nhà nước từ địa phương về trung ương sau đó chuyển về tài khoản thanh toán tổng hợp tại Ngân hàng Nhà nước vào cuối ngày làm việc từ tháng 2/2022.

Phân hệ dự báo luồng tiền

Năm 2018, phân hệ đầu tiên của Hệ thống Quản lý ngân quỹ nhà nước là dự báo luồng tiền đã được xây dựng và đưa vào vận hành. Phân hệ này đã điện tử hóa toàn bộ quy trình dự báo luồng tiền, đồng thời thiết lập một số phương pháp dự báo theo thông lệ quốc tế trên Hệ thống để dự báo theo các kỳ dự báo phù hợp với Việt Nam.

Các phân hệ giao dịch ngân quỹ nhà nước

Phân hệ thứ hai được xây dựng trên Hệ thống Quản lý ngân quỹ nhà nước là giao dịch gửi tiền có kỳ hạn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi tại các ngân hàng thương mại theo phương thức điện tử, được vận hành chính thức từ ngày 1/12/2020. Theo đó, toàn bộ quy trình giao dịch tiền gửi có kỳ hạn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi thông qua đấu thầu được thực hiện điện tử hoàn toàn và bảo mật trên hệ thống quản lý ngân quỹ nhà nước.

Việc điện tử hóa quy trình giao dịch ngân quỹ nhà nước đã giúp rút ngắn thời gian thực hiện các giao dịch, giảm thiểu các thao tác thủ công cũng như tối ưu hóa sử dụng nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi. Tổng thời gian thực hiện 1 giao dịch gửi tiền có kỳ hạn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi tại ngân hàng thương mại trong 4 ngày làm việc, rút ngắn 2 ngày so với quy định hiện hành. Đồng thời, các ngân hàng thương mại cũng điện tử hóa và áp dụng công nghệ trong quá trình giao dịch và tiết kiệm được thời gian, chi phí.

Quản lý rủi ro

Hệ thống Quản lý ngân quỹ xây dựng các chức năng quản lý rủi ro như áp dụng nguyên tắc “4 tay, 4 mắt” đối với tất cả các thao tác, tách bạch rõ người thiết lập các hạn mức và người thực hiện giao dịch trên Hệ thống. Hệ thống này dần trở thành công cụ điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, phân tích dữ liệu để đưa ra các dự báo luồng tiền tương lai, hỗ trợ KBNN lập phương án điều hành ngân quỹ nhà nước, ra quyết định sử dụng ngân quỹ nhà nước đầu tư hoặc đi vay ngân quỹ nhà nước thiếu hụt, quản lý rủi ro.

Hình: Hệ thống quản lý ngân quỹ nhà nước

Nguồn: Kho bạc Nhà nước

ĐỊNH HƯỚNG VÀ KHUYẾN NGHỊ

Một số định hướng

Thứ nhất, Đối với công tác quản lý ngân quỹ nhà nước, giá trị cốt lõi được xác định tại Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2030 (Quyết định số 455/QĐ-TTg). KBNN sẽ tiếp tục hoàn thiện mô hình thanh toán tập trung phù hợp với lộ trình xây dựng, phát triển hạ tầng thanh toán số quốc gia, đáp ứng yêu cầu thanh toán thông suốt của Chính phủ, đảm bảo nguyên tắc mỗi hệ thống ngân hàng, KBNN chỉ có duy nhất một tài khoản và cuối ngày, toàn bộ số dư ngân quỹ nhà nước được tập trung về tài khoản của KBNN tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Thứ hai, KBNN hoàn thiện phương pháp dự báo luồng tiền và nguồn thông tin đầu vào, từng bước cải thiện chất lượng và thực hiện dự báo luồng tiền theo ngày. Kết quả dự báo luồng tiền chênh lệch không quá 10% so với thực tế (năm 2025) và đến năm 2030, kết quả dự báo chênh lệch không quá 5% so với thực tế và số dư ngân quỹ nhà nước nhàn rỗi cuối ngày bình quân không vượt quá số chi ngân quỹ nhà nước bình quân 1-2 ngày.

Thứ ba, KBNN thực hiện mở rộng phạm vi đầu tư; thực hiện giao dịch đầu tư, đi vay ngân quỹ nhà nước theo nguyên tắc thị trường; giảm dần số dư ngân quỹ nhà nước nhàn rỗi, tối ưu hóa lợi ích sử dụng ngân quỹ nhà nước; gắn kết chặt chẽ giữa quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý ngân sách và quản lý nợ nhằm giảm chi phí và rủi ro nợ vay, tăng cường tính hiệu quả, an toàn, bền vững của hệ thống quản lý tài chính công và nâng cao dư địa tài khóa.

Thứ tư, thiết lập khung quản lý rủi ro hiện đại, đảm bảo các rủi ro trong quản lý ngân quỹ nhà nước được nhận diện, đánh giá đầy đủ, kịp thời và có chính sách giảm thiểu rủi ro phù hợp.

Thứ năm, phát triển phương thức cung cấp dịch vụ công trực tuyến qua các thiết bị di động trong lĩnh vực quản lý ngân quỹ nhà nước.

Khuyến nghị về chuyển đổi số quản lý ngân quỹ nhà nước

Chuyển đối số trong quản lý ngân quỹ nhà nước trên cơ sở phát triển theo chiều sâu các chức năng lõi của KBNN Việt Nam, phù hợp với nền kinh tế chuyển đổi và các thông lệ tốt về quản trị công mới của các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) nhằm hướng tới xây dựng mô hình “dịch vụ kho bạc” và hình thành “kho bạc số”. Trong đó, thiết kế lại các quy trình nghiệp vụ phù hợp với việc hoàn thiện và cải cách quy trình nghiệp vụ được xác định theo Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2030 và Chiến lược phát triển các hệ thống thanh toán Việt Nam đến năm 2030 (Quyết định số 234/QĐ-NHNN ngày 19/2/2024) và ứng dụng công nghệ số để quản lý ngân quỹ nhà nước trên môi trường số, phát triển hệ thống quản lý ngân quỹ tiến tới số hóa 100% nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước, kết nối, vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ sinh thái Chính phủ số, cụ thể:

Một là, hoàn thiện mô hình thanh toán tập trung phù hợp với phát triển hạ tầng thanh toán số quốc gia

Căn cứ Chiến lược phát triển các hệ thống thanh toán Việt Nam đến năm 2030, KBNN đưa ra giải pháp và xây dựng lộ trình khai thác các chức năng của hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTĐTLNH) như xử lý theo phương thức quyết toán tổng tức thời (RTGS); tăng thời gian hoạt động; thực hiện cơ chế thanh toán ngoại tệ. Hệ thống TTĐTLNH cũng được phát triển theo hướng sẵn sàng kết nối, thực hiện quyết toán cho các hệ thống thanh toán khác và phát triển các tính năng, dịch vụ phù hợp với xu hướng phát triển dịch vụ thanh toán, nhu cầu của thành viên. Việc thực hiện kết nối và liên thông dữ liệu cho phép KBNN theo dõi tức thời các giao dịch thu chi và tồn ngân quỹ nhà nước, đưa ra các quyết định điều chuyển ngân quỹ nhà nước tại hệ thống ngân hàng và thanh toán bằng các loại tiền, đảm bảo an toàn ngân quỹ nhà nước, một mục tiêu quan trọng của quản lý ngân quỹ nhà nước.

Khai thác chức năng Hệ thống TTĐTLNH kết nối với hệ thống bù trừ, thanh toán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) để sẵn sàng xử lý tự động các giao dịch quyết toán tiền chứng khoán theo nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán (cơ chế DvP) giúp cho việc thực hiện các giao dịch đầu tư, đi vay ngân quỹ nhà nước của KBNN như giao dịch repo, phát hành tín phiếu kho bạc... được thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác.

Theo Chiến lược phát triển các hệ thống thanh toán Việt Nam đến năm 2030, hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng kết nối thông suốt, tự động hóa với Hệ thống TTĐTLNH, đáp ứng nhu cầu thanh toán liên ngân hàng của người dân, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng và cơ quan Chính phủ. Nghiên cứu triển khai nền tảng ngân hàng lõi kỹ thuật số hiện đại cho phép các ngân hàng hoạt động nhanh hơn, thông minh hơn. Tăng cường sử dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và các công nghệ mới nhằm cung cấp dịch vụ cá nhân hóa nâng cao trải nghiệm khách hàng, phát hiện giao dịch gian lận, lừa đảo. Đối với kênh này, KBNN phối hợp với ngân hàng thương mại xây dựng thỏa thuận khung, thỏa thuận nghiệp vụ, kỹ thuật; song song với đó, xây dựng và triển khai hệ thống CNTT có công nghệ số để chuyển sang mô hình thanh toán tập trung tại NHTM để tập trung số dư tức thời, giảm rủi ro, chi phí quyết toán cuối ngày như hiện nay.

Như vậy, thông qua chuyển đổi số trong hoạt động thanh toán của KBNN phù hợp với lộ trình xây dựng và chuyển đổi số hệ thống TTĐTLNH của Ngân hàng Nhà nước và các hệ thống nội bộ ngân hàng theo Chiến lược phát triển các hệ thống thanh toán Việt Nam đến năm 2030, KBNN sẽ hoàn thiện mô hình tài khoản thanh toán tập trung theo đúng Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2030.

Hai là, từng bước cải thiện chất lượng dự báo luồng tiền và thực hiện kỳ dự báo ngày trên cơ sở dữ liệu số, công nghệ phân tích dữ liệu lớn

Tăng cường nguồn dữ liệu dự báo từ cơ sở dữ liệu lớn được kết nối với các chương trình ứng dụng liên quan cho kỳ dự báo ngắn hạn theo ngày và theo tuần như:

Kết nối chương trình quản lý ngân quỹ nhà nước với hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS), hệ thống tự động hóa thủ tục hải quan và hải quan một cửa quốc gia (VNACCS/VCIS)/hệ thống CNTT thực hiện Hải quan số, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để tổng hợp thông tin dự báo thu chi ngân sách nhà nước.

Kết nối với hệ thống quản lý trái phiếu chính phủ, chương trình quản lý nợ và phân tích tài chính DMFAS; chương trình quản lý nợ chính quyền địa phương để tổng hợp, cập nhật tiến độ vay và trả nợ vay trong và ngoài nước của Chính phủ, chính quyền địa phương.

Từng bước nghiên cứu ứng dụng công nghệ AI trong hoạt động dự báo luồng tiền như công nghệ học máy, công nghệ số phân tích dữ liệu lớn (SMAC) để dự báo thu chi với , đánh giá tình hình dự báo so với thực tế thu chi ngân quỹ nhà nước.

Ba là, thực hiện số hóa 100% giao dịch ngân quỹ nhà nước theo định hướng mở rộng phạm vi đầu tư

Tiếp tục điện tử hóa, áp dụng công nghệ số trong toàn bộ quy trình của các hoạt động đầu tư, đi vay ngân quỹ nhà nước mới được mở rộng trên hệ thống quản lý ngân quỹ nhà nước.

Kết nối với các cơ sở dữ liệu số của các đơn vị liên quan về các giao dịch ngân quỹ nhà nước, chuyển tiền thanh toán, như cơ sở dữ liệu số của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC).

Từng bước nghiên cứu ứng dụng công nghệ ứng dụng công nghệ AI như phân tích dữ liệu lớn, công nghệ blockchain trong phân tích dữ liệu giao dịch làm cơ sở ra quyết định giao dịch và thực hiện giao dịch.

Bốn là, quản lý rủi ro trên môi trường số

Phát triển các chức năng quản lý rủi ro trên từng phân hệ của hệ thống ngân quỹ nhà nước như kiểm soát hạn mức giao dịch ngân quỹ nhà nước, đặc biệt là các giao dịch mới và kết nối tự động sang các hệ thống liên quan như HNX để thực hiện các nghiệp vụ quản lý rủi ro như quản lý đối tác, sử dụng chứng khoán phái sinh,...

Từng bước ứng dụng công nghệ AI như học máy, phân tích dữ liệu lớn để quản lý đối tác giao dịch, đánh giá, phân tích rủi ro và đề xuất biện pháp xử lý rủi ro phù hợp, nâng cao tính an toàn, hiệu quả của các giao dịch. Công tác quản lý ngân quỹ nhà nước cần có sự thay đổi về cách thức vận hành, chẳng hạn: dự báo luồng tiền hay quản lý rủi ro được thực hiện trên hệ thống quản lý ngân quỹ nhà nước với các nguồn dữ liệu kết nối tự động, phân tích dữ liệu tự động; sau đó, cán bộ quản lý ngân quỹ nhà nước chỉ xem xét tính phù hợp của số liệu dự báo luồng tiền của hệ thống hoặc từng cấp cán bộ, Lãnh đạo nhận được những cảnh báo và phương án xử lý rủi ro để các cấp Lãnh đạo KBNN xem xét, phê duyệt theo phân cấp, quy định.

Như vậy, thông qua kết hợp công nghệ thông tin thông minh với sự trợ giúp của công nghệ số và sự sáng tạo của con người để chuyển đổi số toàn diện quản lý ngân quỹ nhà nước và cung cấp các dịch vụ được tối ưu, trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng trong hệ sinh thái Chính phủ số, công tác quản lý ngân quỹ nhà nước đạt được giá trị cốt lõi đã được xác định một cách minh bạch và hiệu quả hơn.

Tài liệu tham khảo:

1. Bộ Chính trị (2014). Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.

2. Bộ Chính trị (2019). Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

3. Bộ Chính trị (2024). Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

4. Bộ Tài chính (2022). Quyết định số 1484/QĐ-BTC ngày 27/7/2022 ban hành Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Tài chính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

5. Chính phủ (2019). Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025.

6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2021). Quyết định số 810/QĐ-NHNN ngày 11/5/2021 phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2024). Quyết định số 234/QĐ-NHNN ngày 19/2/2024 ban hành Chiến lược phát triển các hệ thống thanh toán Việt Nam đến năm 2030.

8. Thủ tướng Chính phủ (2020). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

9. Oxford Policy Management (OPM, 2009). Government Cash Management: International Practice, Mike William.

Ngày nhận bài: 10/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 7/8/2025; Ngày duyệt xuấ bản: 13/8/2025