Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại MB Bank - Chi nhánh Đồng Nai
Bùi Văn Thụy
Giảng viên, Khoa Tài chính - Kế toán, Trường Đại học Lạc Hồng
Email: thuy@lhu.edu.vn
Bùi Minh Hùng (Tác giả liên hệ)
Email: hungb9198@gmail.com
Huỳnh Thị Thu Thúy
Email: huynhthuy79485@gmail.com
Sinh viên, Khoa Tài chính - Kế toán, Trường Đại học Lạc Hồng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB Bank) - Chi nhánh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 yếu tố có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến Khả năng tiếp cận tín dụng, gồm: Ứng dụng công nghệ số, Chính sách tín dụng, Quy mô doanh nghiệp, Năng lực tài chính, Tiếp cận chính sách hỗ trợ và Năng lực quản lý.
Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, khả năng tiếp cận tín dụng, MB Bank Đồng Nai
Summary
This study aims to identify the factors influencing the credit accessibility of small and medium-sized enterprise customers at Military Commercial Joint Stock Bank (MB Bank) - Dong Nai Branch. The findings reveal six factors that exert a positive and statistically significant impact on credit accessibility, including digital technology adoption, credit policy, enterprise size, financial capacity, access to support policies, and managerial capability.
Keywords: Small and medium-sized enterprises, credit accessibility, MB Bank Dong Nai
GIỚI THIỆU
Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB Bank) - Chi nhánh Đồng Nai, dư nợ tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều DNNVV vẫn gặp khó khăn trong việc đáp ứng các điều kiện vay vốn do hạn chế về năng lực tài chính, thiếu tài sản đảm bảo, năng lực quản lý còn yếu, cũng như khả năng ứng dụng công nghệ trong quản trị và kế toán còn hạn chế. Điều này làm gia tăng khoảng cách giữa chính sách tín dụng của ngân hàng và nhu cầu thực tế từ phía doanh nghiệp.
Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV tại MB Bank - Chi nhánh Đồng Nai. Việc thực hiện nghiên cứu này mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, không chỉ cung cấp cơ sở khoa học cho các ngân hàng trong việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, mà còn góp phần hỗ trợ DNNVV nâng cao khả năng tiếp cận vốn, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững của địa phương.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV, DNNVV được phân loại dựa trên 3 tiêu chí chính: (i) Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm; (ii) tổng doanh thu hằng năm; hoặc (iii) Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. DNNVV hiện chiếm trên 97% tổng số doanh nghiệp cả nước, đóng góp khoảng 45% GDP và hơn 30% thu ngân sách, đồng thời tạo việc làm cho hơn 50% lực lượng lao động xã hội. Điều này cho thấy vai trò nòng cốt của DNNVV trong phát triển kinh tế - xã hội.
Khả năng tiếp cận vốn được hiểu là mức độ mà DNNVV có thể huy động nguồn vốn từ hệ thống ngân hàng thương mại để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đây là một khái niệm đa chiều, chịu tác động của nhiều yếu tố như đặc điểm nội tại của doanh nghiệp (quy mô, năng lực tài chính, năng lực quản lý), chính sách tín dụng của ngân hàng, khả năng tiếp cận các chương trình hỗ trợ từ Nhà nước, cũng như mức độ ứng dụng công nghệ trong hoạt động.
Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu của Beck và Demirguc-Kunt (2006) đã chỉ ra rằng, quy mô doanh nghiệp và mức độ phát triển của hệ thống tài chính quốc gia có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của DNNVV tại các quốc gia đang phát triển. Còn Fatoki và Odeyemi (2010) cho rằng, năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý và mối quan hệ với ngân hàng là những yếu tố quan trọng quyết định khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và Nguyễn Thị Kim Loan (2014) cho thấy, quy mô doanh nghiệp, tài sản thế chấp và quan hệ với ngân hàng có tác động tích cực đến khả năng vay vốn. Le và Nguyen (2020) đã áp dụng mô hình hồi quy Logistic cho dữ liệu của 250 DNNVV tại Việt Nam, khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đáng kể bao gồm: năng lực tài chính, chính sách tín dụng và khả năng tiếp cận thông tin.
Theo Nguyễn Thị Thanh Thảo và cộng sự (2021), ứng dụng công nghệ số và mức độ minh bạch thông tin tài chính là 2 yếu tố mới nổi, tác động mạnh mẽ đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của DNNVV trong bối cảnh chuyển đổi số. Trong khi đó, Lê Văn Hòa và Phạm Thu Hằng (2022) cho rằng, quy mô doanh nghiệp, tài sản đảm bảo, chính sách tín dụng và năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp là những yếu tố có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng vay vốn.
Nguyễn Thị Phương và Bùi Minh Tuấn (2023) tại BIDV khu vực miền Trung đã xác định 6 yếu tố then chốt ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng gồm: loại hình doanh nghiệp, quy mô, tài sản đảm bảo, năng lực quản lý, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp và chính sách tín dụng của ngân hàng.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Từ các lý thuyết nền và kết quả các nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu
![]() |
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả
Trong đó:
- Giới tính (GT) là biến giả, nhận giá trị bằng 1 nếu chủ doanh nghiệp/đại diện vay vốn là nam, bằng 0 nếu là nữ. Giới tính có thể tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng, trong đó nam giới thường có lợi thế hơn trong quan hệ vay vốn.
- Chức vụ (CV) là biến giả, nhận giá trị bằng 1 nếu người đại diện vay vốn là chủ doanh nghiệp, bằng 0 nếu là người được ủy quyền. Theo nghiên cứu của Fatoki và Odeyemi (2010), kinh nghiệm quản lý của người đứng đầu doanh nghiệp có thể tác động đến việc được ngân hàng chấp thuận cho vay.
- Loại hình doanh nghiệp (LH) là biến giả, nhận giá trị bằng 1 nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn/công ty cổ phần, bằng 0 nếu là loại hình khác. Theo Beck và Demirguc-Kunt (2006), loại hình pháp lý có ảnh hưởng đến mức độ tin cậy và khả năng vay vốn ngân hàng.
- Ngành nghề hoạt động (NN) là biến giả, nhận giá trị bằng 1 nếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, bằng 0 nếu là ngành khác. Theo Nguyễn Quốc Nghi và Nguyễn Thị Kim Loan (2014), đặc thù ngành nghề ảnh hưởng đến mức độ rủi ro tín dụng, từ đó tác động đến khả năng tiếp cận vốn.
- Quy mô doanh nghiệp (QM) được đo lường bằng các biến quan sát: quy mô nhỏ khiến việc vay vốn ngân hàng trở nên khó khăn; doanh nghiệp hoạt động lâu năm, có uy tín, dễ đáp ứng yêu cầu vay vốn; lĩnh vực ngành nghề và loại hình sở hữu ảnh hưởng đến mức độ chấp thuận vay của ngân hàng. Theo Le và Nguyen (2020), doanh nghiệp có quy mô lớn và uy tín cao sẽ dễ tiếp cận tín dụng hơn do được ngân hàng đánh giá an toàn hơn.
- Năng lực tài chính (NLTC) được đo lường thông qua tính minh bạch của báo cáo tài chính, khả năng thế chấp tài sản, kết quả kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận) và khả năng dòng tiền trả nợ. Beck và Demirguc-Kunt (2006) khẳng định, năng lực tài chính là yếu tố then chốt, quyết định sự tín nhiệm của ngân hàng đối với doanh nghiệp khi xét duyệt vay vốn.
- Chính sách tín dụng (CS) được đo lường qua mức độ phù hợp của lãi suất vay, sự tồn tại của các chương trình hỗ trợ từ Chính phủ, sự đơn giản của thủ tục pháp lý - hành chính và tác động của điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi. Theo Lê Văn Hòa và Phạm Thu Hằng (2022), chính sách tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV.
- Tiếp cận chính sách hỗ trợ (TC) được đo lường qua khả năng doanh nghiệp hiểu rõ về các chính sách tín dụng, sự chủ động cung cấp thông tin từ ngân hàng, tính rõ ràng - dễ thực hiện của thủ tục và hiệu quả mà chính sách hỗ trợ mang lại trong tiếp cận vốn vay. Theo Nguyễn Thị Thanh Thảo và cộng sự (2021), tiếp cận chính sách hỗ trợ giúp doanh nghiệp cải thiện hồ sơ tín dụng và tăng cơ hội tiếp cận vốn.
- Năng lực quản lý (NLQL) được đo lường qua trình độ học vấn, kỹ năng tài chính, kinh nghiệm kinh doanh, khả năng lập kế hoạch kinh doanh và hệ thống thông tin kế toán hỗ trợ quản lý. Fatoki và Odeyemi (2010) cho rằng, năng lực quản lý tốt tạo sự tin cậy, nâng cao uy tín của doanh nghiệp và giúp dễ tiếp cận vốn ngân hàng hơn.
- Ứng dụng công nghệ số (UD) được đo lường qua mức độ minh bạch, dễ sử dụng của các công cụ số, khả năng hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn nhanh chóng - thuận tiện, tính bảo mật và hiệu quả của công nghệ, cũng như việc ưu tiên lựa chọn ngân hàng có nền tảng công nghệ hiện đại.
- Khả năng tiếp cận vốn tín dụng (KN) - biến phụ thuộc - được đo lường bằng biến nhị phân: giá trị 0 nếu doanh nghiệp chưa tiếp cận vốn; giá trị 1 nếu doanh nghiệp đã tiếp cận vốn tại ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa định tính và định lượng. Ở giai đoạn nghiên cứu định tính, nhóm tác giả đã thu thập và phân tích các tài liệu lý thuyết, đồng thời tiến hành thảo luận với 10 cán bộ tín dụng và quản lý giàu kinh nghiệm tại MB Bank - Chi nhánh Đồng Nai. Mục tiêu của giai đoạn này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV và xây dựng thang đo phù hợp cho từng biến trong mô hình nghiên cứu.
Tiếp theo, để đánh giá tính rõ ràng và độ phù hợp của các câu hỏi trong bảng khảo sát, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát sơ bộ với 20 doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại MB Bank - Chi nhánh Đồng Nai. Kết quả khảo sát sơ bộ được sử dụng để điều chỉnh, hoàn thiện bảng hỏi chính thức.
Trong giai đoạn nghiên cứu định lượng chính thức, dữ liệu được thu thập từ 335 DNNVV đã và đang vay vốn tại MB Bank - Chi nhánh Đồng Nai trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5/2025. Sau khi thu thập, dữ liệu được kiểm tra, làm sạch, mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 26.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả kiểm định thang đo
Kết quả kiểm định (Bảng 1) cho thấy, tất cả các biến thang đo đều có giá trị Corrected Item - Total Correlation > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7. Điều này khẳng định rằng bộ thang đo gồm 24 biến quan sát đại diện cho 6 yếu tố đều đạt độ tin cậy cần thiết. Như vậy, các thang đo này hoàn toàn phù hợp để đưa vào các bước phân tích tiếp theo.
Bảng 1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
| Yếu tố | Thang đo | Hệ số tương quan biến tổng | Hệ số Cronbach’s Alpha |
| Quy mô doanh nghiệp | QM1 | 0,723 | 0,879 |
| QM2 | 0,855 | ||
| QM3 | 0,831 | ||
| QM4 | 0,602 | ||
| Năng lực tài chính | NLTC1 | 0,762 | 0,908 |
| NLTC2 | 0,721 | ||
| NLTC3 | 0,859 | ||
| NLTC4 | 0,828 | ||
| Chính sách tín dụng | CS1 | 0,788 | 0,811 |
| CS2 | 0,582 | ||
| CS3 | 0,473 | ||
| CS4 | 0,715 | ||
| Tiếp cận chính sách hỗ trợ | TC1 | 0,936 | 0,956 |
| TC2 | 0,906 | ||
| TC3 | 0,859 | ||
| TC4 | 0,868 | ||
| Năng lực quản lý | NLQL1 | 0,723 | 0,908 |
| NLQL2 | 0,893 | ||
| NLQL3 | 0,702 | ||
| NLQL4 | 0,862 | ||
| Ứng dụng công nghệ số | UD1 | 0,834 | 0,907 |
| UD2 | 0,708 | ||
| UD3 | 0,799 | ||
| UD4 | 0,825 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, nhóm
Bảng 2: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett's
| Hệ số KMO | 0,839 | |
| Kiểm định Bartlett | Chỉ số Chi-Square | 7071,783 |
|
| df | 276 |
|
| Sig. | 0,000 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả phân tích (Bảng 2) nhận thấy: Giá trị Sig. = 0,000 (< 0,05), chứng tỏ giữa các biến có mối liên hệ đủ chặt chẽ để thực hiện phân tích nhân tố. Hệ số KMO = 0,839 (> 0,5), cho thấy dữ liệu phù hợp để thực hiện phân tích EFA. Hệ số này càng cao, mức độ thích hợp của dữ liệu cho phân tích nhân tố càng lớn.
Bảng 3: Kết quả xoay ma trận nhân tố
|
| Thành phần | |||||
|
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
| TC1 | 0,950 |
|
|
|
|
|
| TC2 | 0,934 |
|
|
|
|
|
| TC4 | 0,919 |
|
|
|
|
|
| TC3 | 0,909 |
|
|
|
|
|
| NLTC3 |
| 0,907 |
|
|
|
|
| NLTC4 |
| 0,888 |
|
|
|
|
| NLTC1 |
| 0,845 |
|
|
|
|
| NLTC2 |
| 0,810 |
|
|
|
|
| UD1 |
|
| 0,870 |
|
|
|
| UD4 |
|
| 0,848 |
|
|
|
| UD3 |
|
| 0,824 |
|
|
|
| UD2 |
|
| 0,719 |
|
|
|
| NLQL2 |
|
|
| 0,897 |
|
|
| NLQL4 |
|
|
| 0,890 |
|
|
| NLQL1 |
|
|
| 0,740 |
|
|
| NLQL3 |
|
|
| 0,739 |
|
|
| QM3 |
|
|
|
| 0,857 |
|
| QM2 |
|
|
|
| 0,849 |
|
| QM1 |
|
|
|
| 0,802 |
|
| QM4 |
|
|
|
| 0,724 |
|
| CS1 |
|
|
|
|
| 0,820 |
| CS4 |
|
|
|
|
| 0,811 |
| CS2 |
|
|
|
|
| 0,756 |
| CS3 |
|
|
|
|
| 0,673 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả phân tích EFA (Bảng 3) cho thấy, các thang đo được nhóm thành 6 nhân tố, các biến đều có hệ số Factor Loading > 0,5 và đạt mức ý nghĩa cần thiết. Ngoài ra, kết quả EFA cũng chỉ ra rằng, có 6 nhân tố được rút trích, với giá trị Eigenvalue = 1,481 và phương sai trích đạt 77,948%. Điều này có nghĩa là 6 nhân tố này giải thích được 77,948% sự biến thiên của dữ liệu, cho thấy mô hình có độ phù hợp cao và các nhóm nhân tố rút trích có ý nghĩa trong việc đại diện cho các biến quan sát trong nghiên cứu.
Kết quả hồi quy
Bảng 4: Kết quả hồi quy lần 1
|
| B | S.E. | Wald | df | Sig. | Exp(B) | |
| Step 1a | GT | -0,489 | 0,564 | 0,752 | 1 | 0,386 | 0,613 |
| CV | -0,756 | 0,603 | 1,570 | 1 | 0,210 | 0,470 | |
| LH | 0,298 | 0,562 | 0,281 | 1 | 0,596 | 1,347 | |
| NN | 0,073 | 0,555 | 0,017 | 1 | 0,896 | 1,076 | |
| QM | 1,348 | 0,400 | 11,347 | 1 | 0,001 | 3,849 | |
| NLTC | 1,229 | 0,371 | 11,003 | 1 | 0,001 | 3,419 | |
| CS | 1,420 | 0,377 | 14,173 | 1 | 0,000 | 4,138 | |
| TC | 0,969 | 0,367 | 6,996 | 1 | 0,008 | 2,637 | |
| UD | 2,101 | 0,392 | 28,778 | 1 | 0,000 | 8,173 | |
| NLQL | 0,979 | 0,365 | 7,176 | 1 | 0,007 | 2,662 | |
| Constant | -24,924 | 3,958 | 39,658 | 1 | 0,000 | 0,000 | |
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của nhóm tác giả
Kết quả phân tích hồi quy lần 1 (Bảng 4) cho thấy, các biến GT, CV, LH, NN có hệ số Sig. > 10% (mức ý nghĩa có thể chấp nhận tối đa 10%), do đó không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Như vậy, 4 biến này sẽ bị loại bỏ và mô hình được chạy lại ở bước hồi quy lần 2.
Bảng 2: Kết quả hồi quy lần 2
|
| B | S.E. | Wald | df | Sig. | Exp(B) | |
| Step 1a | QM | 1,294 | 0,377 | 11,768 | 1 | 0,001 | 3,646 |
| NLTC | 1,202 | 0,350 | 11,785 | 1 | 0,001 | 3,327 | |
| CS | 1,305 | 0,351 | 13,797 | 1 | 0,000 | 3,687 | |
| TC | 0,936 | 0,356 | 6,897 | 1 | 0,009 | 2,549 | |
| UD | 2,077 | 0,379 | 30,027 | 1 | 0,000 | 7,978 | |
| NLQL | 0,887 | 0,350 | 6,410 | 1 | 0,011 | 2,428 | |
| Hằng số | -24,106 | 3,782 | 40,628 | 1 | 0,000 | 0,000 | |
Ngồn: Kết quả xử lý số liệu của nhóm tác giả
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, có 6 yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV tại MB Bank - Chi nhánh Đồng Nai, gồm: Ứng dụng công nghệ số (UD), Chính sách tín dụng (CS), Quy mô doanh nghiệp (QM), Năng lực tài chính (NLTC), Tiếp cận chính sách hỗ trợ (TC) và Năng lực quản lý (NLQL). Kết quả được viết lại theo phương trình sau:
KN = -24,106 + 1,294QM + 1,202NLTC + 1,305CS + 0,936TC + 2,077UD + 0,887NLQL
Bảng 5: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình
![]() |
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của nhóm tác giả
Kết quả kiểm định (Bảng 5) chỉ ra rằng, mô hình được xây dựng hoàn toàn thích hợp, với các biến có ý nghĩa trong việc giải thích sự thay đổi về khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại MB Bank - Chi nhánh Đồng Nai. Bên cạnh đó, độ chính xác của dự báo do mô hình đưa ra đạt 92,8%, đây là một tỷ lệ rất cao, minh chứng cho sự phù hợp và độ tin cậy của mô hình nghiên cứu.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả cho thấy có 6 yếu tố có ý nghĩa thống kê, tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNNVV tại MB Bank - Chi nhánh Đồng Nai. Trong đó, Ứng dụng công nghệ số (UD) có mức tác động mạnh nhất, tiếp theo là Chính sách tín dụng (CS), Quy mô doanh nghiệp (QM), Năng lực tài chính (NLTC), Năng lực quản lý (NLQL) và cuối cùng là Tiếp cận chính sách hỗ trợ (TC). Dựa trên các kết quả nghiên cứu, có thể rút ra một số hàm ý quản trị quan trọng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV tại MB Bank - Chi nhánh Đồng Nai:
Đối với ngân hàng (MB Bank - Chi nhánh Đồng Nai)
- Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt và phù hợp: Ngân hàng cần có những điều chỉnh trong quy định về tài sản đảm bảo, tỷ lệ cho vay và thời hạn vay, nhất là với những doanh nghiệp có tiềm năng phát triển nhưng gặp khó khăn trong việc chứng minh năng lực tài chính hoặc thiếu tài sản thế chấp. Việc áp dụng cơ chế thẩm định rủi ro linh hoạt hơn sẽ tạo điều kiện để nhiều doanh nghiệp tiếp cận vốn.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong quy trình cho vay: Tích hợp các công cụ công nghệ hiện đại như hồ sơ vay vốn trực tuyến, hệ thống phê duyệt tự động, chấm điểm tín dụng điện tử và quản lý hồ sơ khách hàng trên nền tảng số. Điều này vừa rút ngắn thời gian xét duyệt, vừa nâng cao tính minh bạch, giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc tiếp cận tín dụng.
- Phát triển các gói sản phẩm tín dụng chuyên biệt: Ngân hàng cần thiết kế các gói tín dụng dành riêng cho DNNVV theo từng nhóm đối tượng, chẳng hạn doanh nghiệp mới khởi nghiệp, doanh nghiệp công nghệ, doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất xanh hoặc xuất khẩu. Những gói tín dụng chuyên biệt với lãi suất và điều kiện linh hoạt sẽ khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn vay vốn mở rộng kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Nâng cao năng lực tài chính: Doanh nghiệp cần minh bạch hóa báo cáo tài chính, đảm bảo số liệu chính xác và có kiểm toán độc lập. Đồng thời, cải thiện hiệu quả kinh doanh và duy trì dòng tiền ổn định để gia tăng uy tín và khả năng được ngân hàng chấp thuận vay vốn.
- Phát triển năng lực quản lý: Chủ doanh nghiệp và đội ngũ quản lý cần được trang bị kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh, quản trị tài chính, quản trị rủi ro và quản lý chiến lược. Một hệ thống quản lý bài bản và có tính chuyên nghiệp sẽ giúp ngân hàng tin tưởng hơn khi cấp tín dụng.
- Chủ động ứng dụng công nghệ số: Doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả các phần mềm kế toán, quản trị doanh nghiệp, thanh toán điện tử và nền tảng giao dịch trực tuyến. Việc áp dụng công nghệ số không chỉ giúp nâng cao tính minh bạch mà còn tạo sự chuyên nghiệp, gia tăng cơ hội tiếp cận vốn tín dụng từ các ngân hàng.
Đối với Nhà nước và các cơ quan quản lý
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho DNNVV: Tiếp tục mở rộng và phổ biến rộng rãi các chương trình hỗ trợ như bảo lãnh tín dụng, trợ cấp lãi suất, quỹ phát triển DNNVV. Đồng thời, cần phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thương mại để chính sách được triển khai thực chất, đến đúng đối tượng thụ hưởng.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Giảm bớt các yêu cầu phức tạp về pháp lý, tài sản bảo đảm và quy trình xét duyệt để tạo môi trường thuận lợi hơn cho doanh nghiệp tiếp cận vốn. Việc áp dụng giải pháp số hóa thủ tục cũng giúp tăng tính minh bạch và giảm thời gian chờ đợi của doanh nghiệp.
Tài liệu tham khảo:
1. Beck, T., and Demirgüç-Kunt, A. (2006). Small and medium-size enterprises: Access to finance as a growth constraint. Journal of Banking & Finance, 30(11), 2931-2943.
2. Fatoki, O., and Odeyemi, A. (2010). Which new small and medium enterprises in South Africa have access to bank credit? International Journal of Business and Management, 5(10), 128-136.
3. Le, T. B. N., and Nguyen, V. C. (2020). Determinants of access to credit: Evidence from small and medium-sized enterprises in the Mekong Delta, Vietnam. Journal of Asian Finance, Economics and Business, 7(7), 19-30.
4. Lê Văn Hòa và Phạm Thu Hằng (2022). Chính sách tín dụng và khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạp chí Tài chính, 15.
5. Nguyễn Quốc Nghi và Nguyễn Thị Kim Loan (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của DNNVV tại Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 203(5), 72-84.
6. Nguyễn Thị Phương và Bùi Minh Tuấn (2023). Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV tại BIDV khu vực miền Trung. Tạp chí Công Thương, 35(7), 115-124.
7. Nguyễn Thị Thanh Thảo, Tất Duyên Thư và Trần Kim Nghị Em (2021). Tiếp cận chính sách hỗ trợ tín dụng và khả năng vay vốn của DNNVV tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, 12(2), 30-41.
| Ngày nhận bài: 21/7/2025; Ngày hoàn thiên biên tập: 24/8/2025; Ngày duyệt đăng: 27/8/2025 |



Bình luận