Các nhân tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ thanh toán tiền xăng dầu qua QR Code: Nghiên cứu tại TP. Hồ Chí Minh(*)
ThS. Đỗ Duy Khương, ThS. Dương Quốc Minh Triều, ThS. Nguyễn Thị Diễm Trang
Giảng viên, Bộ môn Kế toán và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Thủy lợi - Phân hiệu
Nguyễn Thị Khánh Nhi, Lê Thị Thanh Hồng, Phan Kim Thủy Tiên
Sinh viên, Bộ môn Kế toán và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Thủy lợi - Phân hiệu
Tác giả liên hệ; Email: doduykhuong@tlu.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thanh toán xăng dầu qua mã QR Code tại TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh chuyển đổi số và thanh toán không dùng tiền mặt thông qua khảo sát 288 khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 7 nhân tố: Nhận thức hữu ích, Nhận thức dễ sử dụng, Ảnh hưởng xã hội, Thói quen sử dụng tiền mặt, Cảm nhận rủi ro, Tính bảo mật nhận thức và Tính sáng tạo cá nhân, đều tác động đến Quyết định sử dụng thanh toán tiền xăng dầu qua mã QR Code; trong đó, Nhận thức hữu ích là nhân tố có tác động mạnh nhất. Kết quả nghiên cứu cung cấp hàm ý quản trị giúp doanh nghiệp xăng dầu triển khai thanh toán mã QR hiệu quả, thúc đẩy tiêu dùng hiện đại, an toàn.
Từ khóa: Chuyển đổi số, hành vi người tiêu dùng, QR Code, TP. Hồ Chí Minh, xăng dầu
Summary
Through a survey of 288 customers, this study aims to identify determinants of the decision to use QR code fuel payment for for fuel purchases in Ho Chi Minh City , within the context of digital transformation and the shift toward cashless transactions. Research findings indicate that all seven factors - perceived usefulness, perceived ease of use, social influence, cash usage habit, perceived risk, perceived security, and personal innovativeness - significantly affect the decision to use QR code payments for fuel purchases. Among these factors, perceived usefulness exerts the strongest influence. The study provides managerial implications for petroleum businesses to effectively implement QR code payment systems, thereby promoting modern and safe consumer practices.
Keywords: Digital transformation, consumer behavior, QR code, Ho Chi Minh City, fuel
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ và định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ, các phương thức thanh toán điện tử ngày càng được sử dụng phổ biến tại Việt Nam. Trong đó, thanh toán qua QR Code được đánh giá là tiện lợi, nhanh chóng, giảm tiếp xúc trực tiếp - yếu tố đặc biệt quan trọng sau đại dịch COVID-19 (Ahmed và Damodharan, 2022). Tuy nhiên, theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, giai đoạn 2021-2023 ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc về số lượng và giá trị giao dịch qua thiết bị di động, nhưng giao dịch bằng QR Code vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ (1,88% về số lượng và 0,17% về giá trị) (Hiệp, 2024). Điều này đặt ra câu hỏi về mức độ chấp nhận và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng hình thức thanh toán này của người tiêu dùng.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tính ưu việt của QR Code như: tiết kiệm thời gian, nâng cao tiện ích và hỗ trợ quản lý tài chính cá nhân (Hiền và Phương, 2023). Về mặt lý thuyết, Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất (UTAUT) là cơ sở phân tích hành vi chấp nhận công nghệ, với các yếu tố chủ chốt như: nhận thức tính hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội, cảm nhận rủi ro và thói quen cá nhân (Sang, 2023). Tuy nhiên, đa số nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như: thương mại điện tử, ngân hàng và bán lẻ, trong khi thanh toán qua QR Code trong ngành xăng dầu, lĩnh vực có tần suất giao dịch cao và đóng vai trò thiết yếu trong đời sống, lại chưa được khai thác đầy đủ. Khoảng trống này đặt ra nhu cầu cấp thiết cho những nghiên cứu chuyên sâu để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán qua QR Code trong ngành xăng dầu. Từ bối cảnh trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá, phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng tiện ích này. Kết quả nghiên cứu kỳ vọng sẽ cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn hữu ích cho các doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách trong việc thúc đẩy chuyển đổi số và triển khai thanh toán không tiền mặt hiệu quả trong ngành xăng dầu.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Hành vi người tiêu dùng
Hành vi người tiêu dùng là quá trình cá nhân hoặc nhóm lựa chọn, mua, sử dụng và đánh giá sản phẩm/dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu (Kotler, 2001). Hành vi này chịu ảnh hưởng bởi yếu tố cá nhân, tâm lý, văn hóa, xã hội và marketing (Tựu và cộng sự, 2018). Theo các nghiên cứu, hành vi tiêu dùng bao gồm cả hành động trực tiếp và gián tiếp, kết hợp yếu tố thể chất và tinh thần. Mô hình của Kotler mô tả 5 giai đoạn: nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá, quyết định mua và hành vi sau mua. Việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng giúp doanh nghiệp hiểu rõ thị trường, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Các mô hình lý thuyết nền tảng
Mô hình TAM (Davis, 1989) giải thích hành vi chấp nhận công nghệ dựa trên 2 yếu tố: nhận thức tính hữu ích và nhận thức tính dễ sử dụng. Mô hình đơn giản, dễ ứng dụng và đã được kiểm nghiệm thực tiễn trong nhiều nghiên cứu.
Mô hình UTAUT (Venkatesh và cộng sự, 2003) hợp nhất các lý thuyết về hành vi công nghệ, gồm 4 yếu tố: kỳ vọng hiệu suất, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận lợi. UTAUT2 sau này bổ sung thêm: động lực hưởng thụ, nhận thức giá trị và thói quen. Đây là mô hình toàn diện, được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu hành vi sử dụng công nghệ, đặc biệt trong thanh toán điện tử.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở mô hình lý thuyết nền tảng và kế thừa các nghiên cứu đi trước, nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ thanh toán tiền xăng dầu qua mã QR Code tại TP. Hồ Chí Minh như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
Từ mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết được đưa ra như sau:
H1: Nhận thức hữu ích có tác động đến Quyết định sử dụng thanh toán tiền xăng dầu qua QR Code.
H2: Nhận thức dễ sử dụng có tác động đến Quyết định sử dụng thanh toán tiền xăng dầu qua QR Code.
H3: Thói quen sử dụng tiền mặt có tác động đến Quyết định sử dụng thanh toán tiền xăng dầu qua QR Code.
H4: Ảnh hưởng xã hội có tác động đến Quyết định sử dụng thanh toán tiền xăng dầu qua QR Code.
H5: Tính bảo mật nhận thức có tác động đến Quyết định sử dụng thanh toán tiền xăng dầu qua QR Code.
H6: Cảm nhận rủi ro có tác động đến Quyết định sử dụng thanh toán tiền xăng dầu qua QR Code.
H7: Tính sáng tạo cá nhân có tác động đến Quyết định sử dụng thanh toán tiền xăng dầu qua QR Code.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm khám phá và điều chỉnh các nhân tố, biến quan sát phù hợp với bối cảnh thanh toán tiền xăng dầu qua mã QR tại TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp gồm phỏng vấn sâu 3 cá nhân và thảo luận nhóm với 10 người có trải nghiệm thực tế. Kết quả xác định 7 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng. Các biến quan sát được kế thừa và hiệu chỉnh từ các nghiên cứu trước.
Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định mô hình và giả thuyết. Dữ liệu thu thập từ 300 người dùng dịch vụ QR Code tại TP. Hồ Chí Minh bằng bảng hỏi trực tuyến, thu được 288 mẫu hợp lệ. Mẫu được chọn theo phương pháp phi xác suất thuận tiện, đảm bảo tối thiểu 5 lần số biến quan sát. Dữ liệu được xử lý bằng SPSS 27.0 với các bước: làm sạch, mã hóa, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định thang đo và mô hình (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Bảng 1: Kết quả kiểm định thang đo Cronbach's Alpha
|
Biến quan sát |
Tương quan đồng biến |
Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
|
|
Nhận thức hữu ích (HI); Cronbach’s Alpha = 0.829 |
HI1 |
0.625 |
0.506 |
|
HI2 |
0.646 |
0.538 |
|
|
HI3 |
0.692 |
0.491 |
|
|
HI4 |
0.568 |
0.414 |
|
|
HI5 |
0.610 |
0.444 |
|
|
Nhận thức dễ sử dụng (DSD); Cronbach’s Alpha = 0.838 |
DSD1 |
0.630 |
0.557 |
|
DSD2 |
0.608 |
0.543 |
|
|
DSD3 |
0.632 |
0.439 |
|
|
DSD4 |
0.669 |
0.575 |
|
|
DSD5 |
0.678 |
0.576 |
|
|
Thói quen sử dụng tiền mặt (TQ); Cronbach’s Alpha = 0.899 |
TQ1 |
0.756 |
0.612 |
|
TQ2 |
0.809 |
0.671 |
|
|
TQ3 |
0.780 |
0.622 |
|
|
TQ4 |
0.755 |
0.595 |
|
|
Ảnh hưởng xã hội (AHXH); Cronbach’s Alpha = 0.831 |
AHXH1 |
0.602 |
0.374 |
|
AHXH2 |
0.712 |
0.559 |
|
|
AHXH3 |
0.680 |
0.534 |
|
|
AHXH4 |
0.653 |
0.428 |
|
|
Tính bảo mật nhận thức được (BM); Cronbach’s Alpha = 0.807 |
BM1 |
0.611 |
0.388 |
|
BM2 |
0.625 |
0.408 |
|
|
BM3 |
0.639 |
0.428 |
|
|
BM4 |
0.619 |
0.407 |
|
|
Cảm nhận về rủi ro (RR); Cronbach’s Alpha = 0.908 |
RR1 |
0.785 |
0.626 |
|
RR2 |
0.800 |
0.663 |
|
|
RR3 |
0.838 |
0.708 |
|
|
RR4 |
0.748 |
0.581 |
|
|
Tính sáng tạo cá nhân (STCN); Cronbach’ Alpha = 0.766 |
CSM1 |
0.575 |
0.331 |
|
CSM2 |
0.624 |
0.389 |
|
|
CSM3 |
0.601 |
0.363 |
|
|
Quyết định sử dụng (QDSD); Cronbach’s Alpha = 0.787 |
QDSD1 |
0.614 |
0.390 |
|
QDSD2 |
0.671 |
0.451 |
|
|
QDSD3 |
0.605 |
0.373 |
|
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 27.0
Kết quả kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha (Bảng 1) cho thấy, tất cả thang đo đều đạt mức tin cậy tốt với hệ số dao động từ 0.766-0.908. Hơn nữa, hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát đều > 0.3, chứng tỏ các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo cho các phân tích tiếp theo.
Phân tích EFA
Phân tích EFA biến độc lập
|
Hệ số KMO |
0.910 |
|
|
Kiểm định Bartlett |
Approx. Chi-Square |
4632.644 |
|
df |
406 |
|
|
Sig. |
0.000 |
|
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 27.0
Phân tích EFA biến độc lập (Bảng 2) đối với 29 biến quan sát cho kết quả hệ số KMO = 0.910 và kiểm định Bartlett có Sig. = 0.000, cho thấy dữ liệu đạt điều kiện áp dụng phân tích nhân tố. Kết quả trích xuất được 7 nhân tố có Eigenvalue > 1, với tổng phương sai trích đạt 68.319%, phản ánh mức độ giải thích biến thiên dữ liệu phù hợp của mô hình.
Bảng 3: Kết quả ma trận xoay nhân tố
|
Biến quan sát |
Nhân tố |
||||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
RR3 |
0.840 |
|
|
|
|
|
|
|
RR1 |
0.833 |
|
|
|
|
|
|
|
RR2 |
0.830 |
|
|
|
|
|
|
|
RR4 |
0.763 |
|
|
|
|
|
|
|
DSD2 |
|
0.733 |
|
|
|
|
|
|
DSD5 |
|
0.718 |
|
|
|
|
|
|
DSD1 |
|
0.708 |
|
|
|
|
|
|
DSD4 |
|
0.669 |
|
|
|
|
|
|
DSD3 |
|
0.664 |
|
|
|
|
|
|
TQ2 |
|
|
0.826 |
|
|
|
|
|
TQ3 |
|
|
0.820 |
|
|
|
|
|
TQ4 |
|
|
0.801 |
|
|
|
|
|
TQ1 |
|
|
0.777 |
|
|
|
|
|
HI3 |
|
|
|
0.738 |
|
|
|
|
HI2 |
|
|
|
0.727 |
|
|
|
|
HI1 |
|
|
|
0.706 |
|
|
|
|
HI4 |
|
|
|
0.591 |
|
|
|
|
HI5 |
|
|
|
0.566 |
|
|
|
|
AHXH2 |
|
|
|
|
0.772 |
|
|
|
AHXH3 |
|
|
|
|
0.730 |
|
|
|
AHXH1 |
|
|
|
|
0.719 |
|
|
|
AHXH4 |
|
|
|
|
00.701 |
|
|
|
BM3 |
|
|
|
|
|
0.746 |
|
|
BM4 |
|
|
|
|
|
0.726 |
|
|
BM1 |
|
|
|
|
|
0.637 |
|
|
BM2 |
|
|
|
|
|
0.635 |
|
|
STCN2 |
|
|
|
|
|
|
0.774 |
|
STCN3 |
|
|
|
|
|
|
0.746 |
|
STCN1 |
|
|
|
|
|
|
0.733 |
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 27.0
Với phép xoay Varimax, phân tích thang đo rút ra 7 nhân tố từ 29 biến quan sát với hệ số tải nhân tố của tất cả các biến đều > 0.5, với mức chênh lệch tải nhân tố > 0.3, đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
Phân tích EFA biến phụ thuộc
Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc Quyết định sử dụng thanh toán tiền xăng dầu bằng QR Code cho thấy KMO = 0.700; kiểm định Bartlett với Sig. = 0.000, đáp ứng yêu cầu thống kê. Một nhân tố được trích với Eigenvalue = 2.115 và tổng phương sai trích đạt 70.497%, cho thấy khả năng giải thích biến thiên cao. Các hệ số tải nhân tố đều > 0.5, đảm bảo độ tin cậy của thang đo (Bảng 4).
Bảng 4: Kiểm định giá trị thang đo biến phụ thuộc bằng phân tích EFA
|
Biến quan sát |
Component 1 |
|
QDSD2 |
0.864 |
|
QDSD1 |
0.831 |
|
QDSD3 |
0.823 |
|
Hệ số KMO |
0.700 |
|
Hệ số Eigenvaulue |
2.115 |
|
Sig. |
0.000 |
|
Phương sai trích (%) |
70.497 |
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 27.0
Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Bảng 5: Hệ số hồi quy giữa các biến độc lập lên biến phụ thuộc
|
Mô hình |
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa |
Hệ số hồi quy chuẩn hóa |
T |
Sig. |
Thống kê đa cộng tuyến |
|||
|
B |
Độ lệch chuẩn |
Beta |
Tolerance |
VIF |
||||
|
1 |
Hằng số |
0.189 |
0.365 |
|
0.519 |
0.604 |
|
|
|
HI |
0.342 |
0.059 |
0.294 |
5.821 |
0.000 |
0.501 |
1.995 |
|
|
DSD |
0.146 |
0.060 |
0.118 |
2.443 |
0.015 |
0.547 |
1.827 |
|
|
TQ |
-0.083 |
0.041 |
-0.091 |
-2.047 |
0.042 |
0.650 |
1.538 |
|
|
AHXH |
0.098 |
0.045 |
0.102 |
2.183 |
0.030 |
0.584 |
1.711 |
|
|
BM |
0.223 |
0.055 |
0.201 |
4.039 |
0.000 |
0.514 |
1.946 |
|
|
RR |
-0.077 |
0.034 |
-0.099 |
-2.240 |
0.026 |
0.646 |
1.547 |
|
|
STCN |
0.181 |
0.046 |
0.165 |
3.913 |
0.000 |
0.714 |
1.400 |
|
|
Biến phụ thuộc: QDSD |
||||||||
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 27.0
Kết quả phân tích hồi quy (Bảng 5) cho thấy, tất cả các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê (p < 0.05), chứng tỏ chúng ảnh hưởng đáng kể đến biến phụ thuộc. Năm biến (HI, DSD, AHXH, BM, STCN) có tác động dương, trong khi TQ và RR có tác động âm. Thứ tự ảnh hưởng giảm dần theo hệ số beta lần lượt là: HI = 0.294; BM = 0.201; STCN = 0.165; DSD = 0.118; AHXH = 0.102; RR = -0.099; TQ = -0.091. Kiểm định đa cộng tuyến cho thấy, không có tương quan cao giữa các biến (VIF < 2), đảm bảo độ tin cậy của mô hình.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết luận
Nghiên cứu xác định 7 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán tiền xăng dầu qua mã QR tại TP. Hồ Chí Minh, trong đó có 5 yếu tố tích cực (Nhận thức hữu ích, Tính bảo mật nhận thức, Tính sáng tạo cá nhân, Nhận thức dễ sử dụng, Ảnh hưởng xã hội) và 2 yếu tố tiêu cực (Cảm nhận rủi ro, Thói quen dùng tiền mặt). Điểm mới của nghiên cứu là ứng dụng các mô hình công nghệ vào lĩnh vực xăng dầu - ngành thiết yếu nhưng còn ít được nghiên cứu trong bối cảnh tiêu dùng số. Đặc biệt, yếu tố Tính sáng tạo cá nhân được bổ sung như một biến độc lập có ảnh hưởng đáng kể, mở rộng phạm vi lý thuyết so với các nghiên cứu trước.
Hàm ý quản trị
Nhằm thúc đẩy thanh toán qua QR Code trong ngành xăng dầu, một số hàm ý quản trị được đưa ra như sau:
Nhận thức hữu ích: Cần nhấn mạnh lợi ích về tính tiện lợi, tiết kiệm thời gian và quản lý tài chính; tích hợp dịch vụ thanh toán vào hệ thống hóa đơn và công nợ.
Tính bảo mật: Đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn an toàn thông tin, áp dụng công nghệ xác thực hiện đại và đào tạo nhân viên kỹ năng bảo mật.
Sáng tạo cá nhân: Tăng cường truyền thông, quảng bá trên nền tảng số, kết hợp khuyến mãi để thu hút nhóm khách hàng yêu thích công nghệ.
Nhận thức dễ sử dụng: Đơn giản hóa quy trình sử dụng, tối ưu giao diện và cung cấp hướng dẫn rõ ràng cho người dùng mới.
Ảnh hưởng xã hội: Khai thác yếu tố lan truyền xã hội thông qua các chương trình giới thiệu, tặng thưởng cho người dùng hiện tại.
Cảm nhận rủi ro: Tăng cường truyền thông minh bạch về rủi ro và cách phòng tránh để nâng cao sự yên tâm của người tiêu dùng.
Thói quen dùng tiền mặt: Xây dựng chính sách ưu đãi và trải nghiệm liền mạch để thúc đẩy chuyển đổi sang phương thức thanh toán không tiền mặt./.
(*) Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15.
Tài liệu tham khảo:
1. Ahmed, R., and Damodharan, P. (2022). QR code adoption in payment systems. Journal of Digital Payments, 5(1), 32-45.
2. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS Quarterly, 13(3), 319-340.
3. Hiệp, L. M. (2024). Vietnam mobile payment statistics: Growth and trends, Vietnam Financial Review, 12(2), 75-80.
4. Hiền, T. T. L., và Phương, N. Đ. (2023). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận thanh toán bằng mã QR trên ứng dụng ngân hàng số của khách hàng Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Ngân hàng Châu Á, 205, 10-15.
5. Kotler, P. (2001). Marketing Management: The Millennium Edition, Pearson Prentice Hall.
6. Sang, T. H. (2023). Technology acceptance and behavior of consumers in mobile payments, Journal of Consumer Behavior, 12(4), 140-157.
7. Tựu, N., Ngọc, T. Q., và Linh, V. T. T. (2018). Hành vi người tiêu dùng Việt Nam trong kỷ nguyên số, Nxb Thống kê.
8. Venkatesh, V., Morris, M. G., Davis, G. B., and Davis, F. D. (2003). User acceptance of information technology: Toward a unified view, MIS Quarterly, 27(3), 425-478.
|
Ngày nhận bài: 07/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 15/7/2025; Ngày duyệt đăng: 18/7/2025 |

Bình luận