Ảnh hưởng quản lý nhà nước lên văn hóa doanh nghiệp du lịch trong bối cảnh chuyển đổi số: Nghiên cứu tại Đà Nẵng
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Khoa QLSK&CNTT, Trường Du lịch - Đại học Huế
Email: ntnquynh.kdl@hueuni.edu.vn
Huỳnh Tấn Toàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: huynhtantoan@vnua.edu.vn
Tóm tắt
Mối quan hệ giữa quản lý nhà nước, chuyển đổi số và văn hóa doanh nghiệp ngành du lịch luôn là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là các doanh nghiệp địa phương. Bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng, nghiên cứu này đã chứng minh mối quan hệ thuận chiều giữa quản lý nhà nước, chuyển đổi số và văn hóa doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Kết quả đạt được sẽ là nền tảng cho các nghiên cứu trong tương lai.
Từ khóa: Chuyển đổi số, du lịch, quản lý nhà nước, văn hoá doanh nghiệp
Summary
The relationship among state management, digital transformation, and corporate culture in the tourism industry has long attracted significant scholarly interest, especially local corporates. Employing a mixed-method approach that combines qualitative and quantitative analyses, this study demonstrates a positive correlation among state management, digital transformation, and corporate culture in tourism business units in Da Nang City. These findings serve as the basis for the author to propose solutions in the future.
Keywords: Digital transformation, tourism, public governance, corporate culture
ĐẶT VẤN ĐỀ
Du lịch là một ngành tạo doanh thu ngoại hối mà không cần xuất khẩu hàng hóa hoặc tài sản quốc gia (Đoàn Mạnh Cương, 2022). Văn hóa doanh nghiệp (VHDN) được hiểu là tập hợp các giá trị, niềm tin, hành vi, thái độ, chuẩn mực và cách hành xử chung của mọi thành viên trong một tổ chức doanh nghiệp. Quá trình chuyển đổi số (CĐS) làm thay đổi về tư duy và mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kỹ thuật số, ứng dụng công nghệ thông tin vào vận hành. Quản lý nhà nước (QLNN) để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục tiêu đã đề ra cần phải có sự quản lý thống nhất, công tâm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tất cả các thành phần trong nền kinh tế. TP. Đà Nẵng là một trong những địa phương đi đầu trong công cuộc chuyển đổi số của cả nước (Ông Văn Năm, 2025). Việc nghiên cứu kết hợp giữa QLNN về du lịch trong bối cảnh CĐS tác động lên VHDN tại Việt Nam, nhất là địa phương cấp tỉnh được công bố còn hạn chế. Các vấn đề liên quan đến tồn tại, hạn chế lại chủ yếu được nêu ra, bàn bạc tại các hội nghị, hội thảo dưới dạng thông tin hoặc góp ý, kiến nghị. Nghiên cứu này kỳ vọng sẽ bổ sung vào khoảng trống lý thuyết và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đưa TP. Đà Nẵng nói riêng và khu vực miền Trung nói chung phát triển du lịch trong tương lai.
GIẢ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giả thuyết nghiên cứu
Các nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa QLNN và CĐS lại không nhiều, phần lớn là định tính, cho rằng chủ trương, chính sách về CĐS trong ngành du lịch tác động đến quy mô quốc gia, địa phương và doanh nghiệp (Trần Thị Kim Bảo, 2025). Từ góc độ QLNN cho thấy, ứng dụng công nghệ, CĐSsẽ hỗ trợ công tác quản lý, kinh doanh du lịch và nâng cao trải nghiệm du lịch (Trung tâm Thông tin - Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam, 2024). Nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa QLNN và CĐS khá ít và được tích hợp trong mối quan hệ lớn hơn (Dương Nguyễn Thanh Thủy, 2025). Đây là khoảng trống nghiên cứu để tác giả xây dựng giả thuyết:
H1: QLNN tác động thuận chiều lên CĐS tại doanh nghiệp du lịch.
Nguyễn Giác Trí (2023) xem VHDN là một nhân tố ảnh hưởng đến CĐS của doanh nghiệp.
H2: CĐS tác động thuận chiều tới VHDN.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
| Nguồn: Tác giả đề xuất |
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dùng kết hợp cả 2 phương pháp định tính và định lượng. Trong đó, phương pháp định tính được sử dụng chủ yếu để xây dựng và đánh giá thang đo thông qua việc tổng quan các nghiên cứu trước đây và phỏng vấn chuyên gia. Phương pháp định lượng được dùng để kiểm định mô hình hồi quy của nghiên cứu bằng dữ liệu thu thập được sau quá trình phỏng vấn công khai bằng google form đến các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn TP. Đà Nẵng, trong thời gian từ tháng 9-12/2024, sau khi chọn lọc cỡ mẫu được chọn là 389 doanh nghiệp.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để thu thập và phân tích dữ liệu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả khảo sát
Bảng 1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
| STT | Biến quan sát | Phân loại | Số lượng (n) | Tỷ lệ (%) |
| 1 | Loại hình doanh nghiệp | Doanh nghiệp tư nhân | 120 | 30,8 |
| Công ty TNHH | 180 | 46,3 | ||
| Công ty cổ phần | 89 | 22,9 | ||
| 2 | Quy mô lao động | Dưới 10 người | 95 | 24,4 |
| Từ 10-50 người | 210 | 54 | ||
| Trên 50 người | 84 | 21,6 | ||
| 3 | Thời gian hoạt động | Dưới 5 năm | 105 | 27 |
| Từ 5-10 năm | 170 | 43,7 | ||
| Trên 10 năm | 114 | 29,3 | ||
| 4 | Loại hình dịch vụ chính | Lữ hành | 140 | 36 |
| Lưu trú | 130 | 33,4 | ||
| Vận chuyển du lịch | 50 | 12,9 | ||
| Dịch vụ bổ trợ (ẩm thực, giải trí...) | 69 | 17,7 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 1 thể hiện có sự phân bố tương đối đa dạng về loại hình pháp lý, quy mô lao động, thời gian hoạt động và lĩnh vực dịch vụ chính, cụ thể:
Thứ nhất, về loại hình doanh nghiệp, phần lớn là các công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) chiếm 46,3%, tiếp theo là doanh nghiệp tư nhân (30,8%) và công ty cổ phần (22,9%). Sự chiếm ưu thế của mô hình công ty TNHH phản ánh xu hướng tổ chức doanh nghiệp phổ biến trong lĩnh vực du lịch tại địa phương, nhờ tính linh hoạt trong quản trị và khả năng huy động vốn phù hợp với đặc điểm ngành dịch vụ.
Thứ hai, theo quy mô lao động, đa số doanh nghiệp có từ 10 đến 50 lao động (54,0%), trong khi nhóm dưới 10 lao động chiếm 24,4% và nhóm trên 50 lao động chiếm 21,6%. Cấu trúc này cho thấy phần lớn doanh nghiệp du lịch tại Đà Nẵng thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs), phản ánh đặc điểm phổ biến của ngành du lịch - nơi quy mô tổ chức thường nhỏ, linh hoạt, phù hợp với hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng giá trị này bao gồm cả lao động trực tiếp lẫn lao động gián tiếp.
Thứ ba, về thời gian hoạt động, nhóm doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (43,7%), kế đến là nhóm trên 10 năm (29,3%) và dưới 5 năm (27,0%). Cho thấy phần lớn doanh nghiệp đã có kinh nghiệm vận hành nhất định, đồng thời phản ánh sự phát triển mạnh của ngành du lịch địa phương trong vòng một thập niên trở lại đây.
Thứ tư, về loại hình dịch vụ chính, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lữ hành chiếm tỷ trọng lớn nhất (36,0%), lưu trú (33,4%), dịch vụ bổ trợ như ẩm thực, giải trí (17,7%) và vận chuyển du lịch (12,9%). Phản ánh cơ cấu dịch vụ du lịch tại Đà Nẵng tập trung chủ yếu vào 2 nhóm dịch vụ cốt lõi là lữ hành và lưu trú, đồng thời cho thấy sự hiện diện của các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của du khách.
Kiểm tra độ tin cậy
Dựa vào kết quả nghiên cứu, hệ số Cronbach’s Alpha (lớn hơn 0,6) và hệ số tương quan biến tổng (lớn hơn 0,3) đều đạt yêu cầu về hệ số tin cậy (Bảng 2).
Bảng 2: Kiểm tra độ tin cậy
| Biến nghiên cứu | Ký hiệu | Số biến quan sát | Cronbach’s Alpha |
| QLNN | QL | 5 | 0,841 |
| CĐS tại doanh nghiệp du lịch | CD | 3 | 0,815 |
| VHDN tại doanh nghiệp du lịch | VH | 3 | 0,898 |
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Bảng 3 cho thấy QLNN, CĐS và VHDL tại doanh nghiệp du lịch đều được chấp nhận. Điều này thể hiện các biến độc lập đều tương quan với biến phụ thuộc theo mức độ nhất định. Nghiên cứu này phù hợp với các nhận định cả về định tính (Trung tâm Thông tin - Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam, 2024) lẫn định lượng (Dương Nguyễn Thanh Thủy, 2025) trước đây. Điểm khác biệt so với các nghiên cứu là kết quả này được thực hiện trong các doanh nghiệp du lịch.
Bảng 3: Phân tích hệ số tương quan Pearson
| Mối quan hệ | Hệ số tương quan | Hệ số Sig | Kết quả |
| QLNN => CĐS | 0,231** | 0,000 | Chấp nhận |
| CĐS => VHDN | 0,254* | 0,000 | Chấp nhận |
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chứng minh mối quan hệ ngược chiều, khi CĐS tại doanh nghiệp du lịch tác động trở lại VHDN.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này chứng minh hoạt động QLNN tác động lên CĐS và QLNN
Mặc dù khá cố gắng, nhưng nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế. Nghiên cứu sử dụng Google Form để thu thập dữ liệu, do đó không thể phân nhóm doanh nghiệp theo quy mô (lớn, vừa, nhỏ hoặc siêu nhỏ). Bên cạnh đó, phiếu khảo sát hầu như được người lao động đánh giá nên chưa thu thập được ý kiến của chủ doanh nghiệp. Cuối cùng, mô hình chưa được đánh giá bằng phương pháp cấu trúc (SEM) do đó chưa kiểm định được mối quan hệ giữa QLNN và VHDN tại doanh nghiệp du lịch, trong khi đó thực tiễn cho thấy có mối quan hệ giữa các nhân tố này. Những hạn chế này sẽ là hướng phát triển trong tương lai của nghiên cứu.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông (2021). Quyết định 1970/QĐ-BTTTT Phê duyệt Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số.
2. Bùi Xuân Phong (2009). Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp, NXB Thông tin và truyền thông.
3. Dương Nguyễn Thanh Thủy (2025). Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, https://kinhtevadubao.vn/cac-nhan-to-anh-huong-den-muc-do-chuyen-doi-so-cua-doanh-nghiep-nho-va-vua-tai-ha-noi-30820.html.
4. Dương Thị Liễu (Chủ biên, 2006). Bài giảng văn hóa kinh doanh, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Đoàn Mạnh Cương (2022). Chuyển đổi số trong hoạt động du lịch và yêu cầu đặt ra đối với đào tạo nhân lực du lịch (Phần 1), https://vietnamtourism.gov.vn/post/42949
6. Nguyễn Giác Trí (2023). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, https://kinhtevadubao.vn/phan-tich-cac-nhan-to-anh-huong-den-chuyen-doi-so-cua-cac-doanh-nghiep-nho-va-vua-tren-dia-ban-tinh-dong-thap-27676.html
7. Ông Văn Năm (2025). Giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trong bộ máy chính quyền thành phố Đà Nẵng hiện nay, Tạp chí Quản lý nhà nước, https://www.quanlynhanuoc.vn/2025/03/06/giai-phap-thuc-day-chuyen-doi-so-trong-bo-may-chinh-quyen-thanh-pho-da-nang-hien-nay/
8. Phan Thị Phương Thảo (2025). Những nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với điểm đến du lịch – một số vấn đề đặt ra và hướng giải quyết, Tạp chí Quản lý nhà nước, https://www.quanlynhanuoc.vn/2025/05/27/nhung-nghien-cuu-ve-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-diem-den-du-lich-mot-so-van-de-dat-ra-va-huong-giai-quyet/
9. Trần Thị Kim Bảo (2025). Chuyển đổi số hướng tới phát triển bền vững ngành du lịch Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, https://kinhtevadubao.vn/chuyen-doi-so-huong-toi-phat-trien-ben-vung-nganh-du-lich-viet-nam-31263.html
10. Trung tâm Thông tin - Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam (2024). Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số hỗ trợ công tác quản lý, kinh doanh du lịch và nâng cao trải nghiệm du lịch, https://bvhttdl.gov.vn/ung-dung-cong-nghe-chuyen-doi-so-ho-tro-cong-tac-quan-ly-kinh-doanh-du-lich-va-nang-cao-trai-nghiem-du-lich-20241011083121079.htm
| Ngày nhận bài: 1/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 15/8/2025; Ngày duyệt đăng: 19/8/2025 |


Bình luận