Thực trạng của cơ sở hạ tầng chất lượng Việt Nam và mức độ đáp ứng với ngành hàng xuất khẩu cà phê
TS. Nguyễn Bích Ngọc
Bùi Thu Hằng, Lê Trần Diệu Linh, Hồ Phương Hà,Trần Minh Trí, Đoàn Thuận Vũ
Viện Thương mại và kinh tế quốc tế - Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Cơ sở hạ tầng chất lượng đóng vai trò quan trọng trong nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cà phê xuất khẩu Việt Nam. Nghiên cứu này phân tích thực trạng cơ sở hạ tầng chất lượng của Việt Nam và mức độ đáp ứng với tiêu chuẩn quốc tế trong chuỗi giá trị cà phê. Thông qua đánh giá các hoạt động áp dụng hạ tầng chất lượng quốc gia vào chuỗi giá trị cà phê, xem xét mức độ hài hoà về tiêu chuẩn, bài viết chỉ ra những hạn chế trong hệ thống hiện tại, chỉ ra tác động của hạ tầng chất lượng đến quản trị và liên kết cũng như nâng cấp chuối giá trị cà phê xuất khẩu Việt Nam. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hài hòa tiêu chuẩn quốc gia với quốc tế, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kiểm định, và cải thiện năng lực quản lý chuỗi giá trị.
Từ khóa: cơ sở hạ tầng chất lượng, chuỗi giá trị toàn cầu, xuất khẩu cà phê, tiêu chuẩn hóa, tiếp cận thị trường, Việt Nam
Summary
Quality infrastructure plays a crucial role in enhancing the competitiveness of Vietnam's coffee export industry. This study analyzes Vietnam's quality infrastructure and compliance with international standards in the coffee value chain. Through assessing the application of national quality infrastructure in the coffee value chain, considering the level of harmonization of standards, the article points out the limitations of the current system, points out the impact of quality infrastructure on governance and linkage as well as upgrading the value chain of Vietnam's coffee exports. The research results emphasize the importance of harmonizing national standards with international standards, investing in upgrading inspection infrastructure, and improving value chain management capacity.
Keywords: quality infrastructure, global value chain, coffee export, standardization, market access, Vietnam
GIỚI THIỆU
Chất lượng sản phẩm quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đòi hỏi hệ thống cơ sở hạ tầng chất lượng mạnh mẽ. Dù đã có cải thiện, hạ tầng chất lượng tại Việt Nam vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến chuỗi giá trị cà phê xuất khẩu. Vì vậy, việc phân tích tác động của hạ tầng chất lượng, hướng đến nâng cao giá trị, tối ưu hóa quy trình và tăng năng lực cạnh tranh cho cà phê Việt Nam trên thị trường quốc tế đóng vai trò quan trọng.
VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG CHẤT LƯỢNG
Khái niệm và vai trò của cơ sở hạ tầng chất lượng hạ tầng
Hạ tầng chất lượng đóng vai trò then chốt trong quản lý chất lượng hàng hóa đưa vào lưu thông, nó bao gồm hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng và quy trình đánh giá sự phù hợp về chất lượng, từ đó thúc đẩy đổi mới công nghệ và tối ưu hóa quy trình sản xuất nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng cao hiệu suất kinh doanh và chất lượng hàng hoá.
Bên cạnh những đóng góp sâu rộng trong việc phục vụ thương mại hàng hóa, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, gia nhập và mở rộng ra thị trường quốc tế, cơ sở hạ tầng chất lượng còn góp phần bảo vệ sức khỏe con người và an toàn cộng đồng. Hai vai trò then chốt này tạo nên tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Các bộ phận cấu thành cơ sở hạ tầng chất lượng
Cơ sở hạ tầng chất lượng bao gồm 5 yếu tố chính, cụ thể là: Tiêu chuẩn hóa: là quá trình xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo sản phẩm và dịch vụ đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn và hiệu quả; Đo lường: Đảm bảo độ chính xác và đáng tin cậy trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, cung cấp cơ sở cho việc xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế; Thử nghiệm: là quá trình kiểm tra chất lượng, độ an toàn và hiệu quả của sản phẩm thông qua các phương pháp đo lường. Chứng nhận: Cung cấp sự xác nhận rằng sản phẩm hoặc hệ thống quản lý đã đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật; Công nhận: là sự xác nhận từ bên thứ ba rằng, các tổ chức thử nghiệm, kiểm định và chứng nhận có đủ năng lực và tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế. Nhờ sự liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố này, hệ thống cơ sở hạ tầng chất lượng hỗ trợ nâng cao giá trị sản phẩm, giảm rào cản thương mại, thúc đẩy cạnh tranh và mở rộng thị trường quốc tế.
KHUNG PHÂN TÍCH CƠ SỞ HẠ TẦNG CHẤT LƯỢNG TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ
Khung phân tích cơ sở hạ tầng chất lượng xem xét hệ thống hỗ trợ toàn diện cho chuỗi giá trị, bao gồm tiêu chuẩn hóa, đo lường, thử nghiệm, chứng nhận và công nhận, nhằm giúp doanh nghiệp ở mọi quy mô đáp ứng các yêu cầu thị trường. Đặc biệt, với các quốc gia đang phát triển, khung phân tích này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua rào cản gia nhập, tối ưu hóa chuỗi giá trị và tăng khả năng mở rộng ra thị trường quốc tế.
Theo Chaivimol và cộng sự (2004), cơ sở hạ tầng chất lượng là nền tảng giúp cải thiện chất lượng và hiệu quả của chuỗi giá trị gồm 3 yếu tố chính: Quản trị và liên kết chuỗi giá trị; Rào cản gia nhập; Nâng cấp trong chuỗi giá trị. Cụ thể là:
Quản trị và liên kết chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị bao gồm sự liên kết phức tạp giữa các nhà sản xuất, chế biến và buôn bán, với thành công dựa trên chất lượng, an toàn và hiệu quả hơn là giá cả. Quản trị chuỗi giá trị tập trung vào quản lý thông tin, năng lực nhà cung cấp và sự bất cân xứng quyền lực. Tiêu chuẩn như ISO và các tổ chức giám sát tuân thủ đóng vai trò quan trọng, giảm rủi ro, chi phí và thúc đẩy thương mại quốc tế.
Rào cản gia nhập
Cơ sở hạ tầng chất lượng giúp doanh nghiệp giảm rào cản và gia tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế, đặc biệt khi các thị trường lớn như Mỹ và EU yêu cầu tiêu chuẩn cao về an toàn, chất lượng và bền vững. Doanh nghiệp cần nâng cao năng lực nội tại và tận dụng sự hỗ trợ từ bên ngoài như phòng thử nghiệm và chính sách chính phủ. Hạ tầng chất lượng kém hiệu quả có thể khiến doanh nghiệp nhỏ mất cạnh tranh và bị loại khỏi chuỗi giá trị, trong khi doanh nghiệp lớn có thể vượt qua bằng cách sử dụng dịch vụ nước ngoài với chi phí cao hơn.
Nâng cấp trong chuỗi giá trị
Nâng cấp trong chuỗi giá trị gồm nâng cấp quy trình, sản phẩm, chức năng và chuỗi, giúp doanh nghiệp và quốc gia cải thiện vị thế thông qua đổi mới. Cơ sở hạ tầng chất lượng hỗ trợ nâng cấp bằng cách cung cấp tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ đo lường, thử nghiệm hiện đại, và thúc đẩy hiện đại hóa chuỗi cung ứng, nâng cao hiệu quả sản xuất, kiểm soát chất lượng và khả năng cạnh tranh.
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG CHẤT LƯỢNG ĐẾN CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ XUẤT KHẨU VIỆT NAM
Chuỗi giá trị cà phê xuất khẩu
Đối với chuỗi giá trị toàn cầu của ngành cà phê, có nhiều cách phân chia các giai đoạn trong chuỗi giá trị của nó, nhưng để xem xét cả tác động của hạ tầng chất lượng đến việc thúc đẩy chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm, chúng tôi sẽ sử dụng cách tiếp cận của UNIDO về cách phân tích chuỗi giá trị của cà phê và áp dụng với bối cảnh của Việt Nam.
Hình 1: Chuỗi giá trị cà phê theo phương pháp tiếp cận của UNIDO
![]() |
| Nguồn: UNIDO (2023) |
Theo cách tiếp cận của UNIDO như Hình, chuỗi giá trị của ngành cà phê xuất khẩu gồm có 6 mắt xích liên kết với nhau và có thể chia thành 4 khâu chính trong quá trình sản xuất. Mỗi mắt xích này đều có mối quan hệ chặt chẽ đối với hệ thống cơ sở hạ tầng chất lượng của một quốc gia, quá trình sản xuất cà phê đều sẽ dựa vào các tiêu chuẩn và yêu cầu đối với từng bước, ngược lại các hệ thống tiêu chuẩn, biện pháp đo lường cũng sẽ được sửa đổi và phát triển để phù hợp với thực tế sản xuất. Cụ thể là:
Giai đoạn trồng trọt và canh tác
Tại Việt Nam, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành 2 loại tiêu chuẩn ngành liên quan đến quy trình trồng trọt, chăm sóc và thu hoạch đối với 2 loại cà phê phổ biến là Robusta (vối) và Arabica (chè).
Đối với cà phê vối, tiêu chuẩn ngành 10TCN 478-2002 đã thay thế cho tiêu chuẩn Quy trình kỹ thuật trồng cà phê TCN 84-1987. Quy trình kỹ thuật gồm 3 bước, mỗi bước đều được ghi rõ các quy định, tiêu chuẩn về thực hành trồng trọt chăm sóc và thu hoạch cà phê. Ví dụ, đối với bước trồng trọt, người nông dân cần phải chú ý thời vụ trồng, đất trồng, khoảng cách trồng và tiêu chuẩn đối với cây giống…Khi chăm sóc cây, TCN cũng đã quy định rõ hàm lượng phân bón thích hợp nhất khi người nông dân chưa có điều kiện phân tích đất hoặc lượng nước cần tưới thích hợp với điều kiện khí hậu khô kéo dài.
Đối với quy trình trồng trọt, chăm sóc và thu hoạch cà phê chè, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành TCN 527-2002 để hướng dẫn người nông dân canh tác. Quy trình kỹ thuật trồng cà phê chè tương tự với quy trình trồng cà phê vối. Các chỉ tiêu quan trọng trong canh tác như hàm lượng phân bón, cách bón, hàm lượng tưới tiêu đều được cụ thể hoá dưới dạng bảng và các tiêu chí.
Giai đoạn chế biến sơ bộ
Bảng 1 cho thấy, trong hệ thống hạ tầng chất lượng, Việt Nam đã xây dựng các bộ tiêu chuẩn về sản xuất chế biến hạt cà phê, tiêu chuẩn lưu trữ bảo quản, tiêu chuẩn trong đóng gói hạt cà phê… Mỗi bộ tiêu chuẩn đều có chỉ tiêu và yêu cầu khác nhau trong việc chế biến hạt cà phê. Thực chất những tiêu chuẩn này chính là các biện pháp phi thuế quan Việt Nam áp dụng lên mặt hàng cà phê nhằm đảm bảo chất lượng ngay từ nơi chúng được sản xuất.
Bảng 1: Các TCVN liên quan đến giai đoạn chế biến cà phê
![]() |
| Nguồn: Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam |
Giai đoạn kiểm định, thử nghiệm và công nhận chất lượng
Giai đoạn cuối trong chuỗi giá trị cà phê bao gồm kiểm định, thử nghiệm, và công nhận chất lượng trước khi xuất khẩu. Hạ tầng chất lượng hỗ trợ gia tăng giá trị sản phẩm thông qua tiêu chuẩn, như: TCVN về chất lượng, bao bì và ghi nhãn. Sản phẩm xuất khẩu cần đầy đủ chứng từ, như: chứng nhận an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật, và hồ sơ hải quan để đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế và sẵn sàng gia nhập thị trường.
Tác động của cơ sở hạ tầng chất lượng đến chuỗi giá trị cà phê xuất khẩu Việt Nam
Mức độ hài hoà giữa tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn quốc gia đối với cà phê xuất khẩu Việt Nam
Để đánh giá mức độ hài hoà giữa tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn quốc gia đối với cà phê xuất khẩu Việt Nam, chúng tôi xem xét số lượng tiêu chuẩn Việt Nam tương đương với các tiêu chuẩn quốc tế, số lượng các tiêu chuẩn quốc gia được điều chỉnh để phù hợp với thế giới.
Bảng 2: Danh mục TCVN của ngành Cà phê Việt Nam
| TT | Số hiệu TCVN | Thay thế | Tương đướng với |
| 1. | TCVN 1279:1993 | TCVN 1279:1984 |
|
| 2. | TCVN 4193:2014 | TCVN 4193:2005 |
|
| 3. | TCVN 4334:2007 | TCVN 4334:2001 | (ISO 03509:2005) |
| 4. | TCVN 4807:2013 | TCVN 4807:2001 | (ISO 4150:2011) |
| 5. | TCVN 4808:2007 | TCVN 4808-89 | (ISO 04149:2005) |
| 6. | TCVN 5248:1990 |
|
|
| 7. | TCVN 5249:1990 |
|
|
| 8. | TCVN 5250:2015 | TCVN 5250:2007 |
|
| 9. | TCVN 5251:2015 | TCVN 5251:2007 |
|
| 10. | TCVN 5252:1990 |
|
|
| 11. | TCVN 5253:1990 |
|
|
| 12. | TCVN 5567:1991 |
| (ISO 3726:1983) |
| 13. | TCVN 5702:1993 | TCVN 1278:1986 |
|
| 14. | TCVN 6537:2007 | TCVN 6537:1999 | (ISO 01446:2001) |
| 15. | TCVN 6538:2013 | TCVN 6538:2007 | (ISO 6668:2008) |
| 16. | TCVN 6539:1999 |
| (ISO 4072:1998) |
| 17. | TCVN 6601:2000 |
| (ISO 6667:1985) |
| 18. | TCVN 6602:2013 | TCVN 6602:2000 | (ISO 8455:2011) |
| 19. | TCVN 6604:2000 | TCVN 5703:1993 | (ISO 4052:1983) |
| 20. | TCVN 6605:2007 | TCVN 6605:2000 | (ISO 06670:2002) |
| 21. | TCVN 6606:2000 |
| (ISO 7532:1985) |
| 22. | TCVN 6928:2007 | TCVN 6928:2001 | (ISO 06673:2003) |
| 23. | TCVN 6929:2007 | TCVN 6929:2001 | (ISO 09116:2004) |
| 24. | TCVN 7031:2002 |
| (ISO 6669:1995) |
| 25. | TCVN 7032:2007 | TCVN 7032:2002 | (ISO 10470:2004) |
| 26. | TCVN 7033:2002 |
| (ISO 11292:1995) |
| 27. | TCVN 7034:2002 |
| (ISO 8460:1987) |
| 28. | TCVN 7035:2002 |
| (ISO 11294:1994) |
| 29. | TCVN 8320:2010 |
|
|
| 30. | TCVN 8426:2010 |
|
|
| 31. | TCVN 9278:2012 | 10 TCN 100- 88 10 TCN 101-88 |
|
| 32. | TCVN 9702:2013 |
| (ISO 24114:2011) |
| 33. | TCVN 9703:2013 |
| (CAC/RCP 69-2009) |
| 34. | TCVN 9722:2013 |
| (ISO 20938:2008) |
| 35. | TCVN 9723:2013 |
| (ISO 20481:2008) |
| 36. | TCVN 9724:2013 |
| (EN 14132:2009) |
| 37. | TCVN 10705:2015 |
| (ISO 24115:2012) |
| 38. | TCVN 10706:2015 |
|
|
| 39. | TCVN 10821:2015 |
|
|
| 40. | TCVN 12459:2018 |
|
|
| 41. | TCVN 12460:2018 |
|
|
| 42. | TCVN 12807:2019 |
|
|
Nguồn: Danh mục Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 2022
Bảng 2 thể hiện các tiêu chuẩn đối với mặt hàng cà phê xuất khẩu và các chất thay thế cà phê, do Ủy ban Tiêu chuẩn đo lường chất lượng quốc gia Việt Nam ban hành. Như vậy, 59,52% tiêu chuẩn quốc gia TCVN có mức độ tương đương hoàn toàn với các tiêu chuẩn của các tổ chức quốc tế đặt ra (bao gồm ISO, CAC/RCP, EN). Điều này cho thấy, các tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam có mức độ hài hoà tương đối cao với các tiêu chuẩn quốc tế. Việc cải thiện hạ tầng chất lượng quốc gia sao cho phù hợp với quốc tế sẽ giúp nâng cao khả năng tiếp cận và đáp ứng các yêu cầu tại thị trường nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, giảm thiểu rào cản kỹ thuật… Vì vậy, Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong việc đồng bộ hoá tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế để mặt hàng cà phê được công nhận rộng rãi tại nhiều quốc gia mà không phải điều chỉnh hay kiểm định nhiều lần.
Đánh giá khả năng gia nhập chuỗi cung ứng của Việt Nam
Để đánh giá khả năng gia nhập chuỗi cung ứng của Việt Nam, chúng tôi xem xét tỷ lệ từ chối lô hàng cà phê xuất khẩu, cụ thể là mã hàng HS9 của Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2022. Tỷ lệ từ chối nhập khẩu đối với lô hàng cà phê xuất khẩu có nhiều ý nghĩa quan trọng. Đối với ý nghĩa về mặt kinh tế, một lô hàng bị từ chối nhập khẩu sẽ gây ra tổng chi phí rất lớn bao gồm: tổn thất về sản phẩm vì thường các nước nhập khẩu sẽ tiêu huỷ, tổn thất về chi phí vận chuyển, cước phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan. Về mặt sản xuất, mặt hàng cà phê xuất khẩu bị từ chối cho chúng ta biết rằng các tiêu chuẩn và quy định về sản phẩm vẫn chưa được đáp ứng đúng như yêu cầu của nước đối tác, ảnh hưởng tới uy tín của quốc gia. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ nước ta nằm trong danh sách các nhà xuất khẩu bị tăng cường kiểm tra (như trường hợp xuất khẩu sang EU).
Bảng 3: Số trường hợp Cà phê xuất khẩu Việt Nam bị từ chối tại 5 thị trường Úc, Trung Quốc, EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ
| Thị trường | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | Tổng |
| Úc | 2 | 7 | 0 | 4 | 2 | 2 | 3 | 8 | 1 | 0 | 2 | 0 | 1 | 32 |
| Trung Quốc | 0 | 0 | 1 | 5 | 2 | 4 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
| 13 |
| EU | 3 | 8 | 3 | 3 | 1 | 6 | 5 | 3 | 8 | 2 | 1 | 4 | 11 | 58 |
| Nhật Bản | 14 | 3 | 0 | 3 | 5 | 3 | 2 | 1 | 1 | 7 | 5 | 6 | 7 | 57 |
| Hoa Kỳ | 36 | 13 | 20 | 17 | 7 | 6 | 6 | 24 | 11 | 6 | 11 | 14 | 14 | 185 |
| Tổng | 55 | 31 | 24 | 32 | 17 | 21 | 16 | 36 | 21 | 16 | 19 | 24 | 33 | 345 |
Nguồn: UNIDO Knowledge Hub
Bảng 3 cho thấy, Hoa Kỳ là quốc gia có tổng số lần từ chối nhập khẩu lớn nhất trong giai đoạn 2010-2022, tiếp đến là Liên minh châu Âu (EU) và Nhật Bản.
Hình 2: Biểu đồ thể hiện lý do Cà phê Việt Nam bị từ chối nhập khẩu
![]() |
| Nguồn: UNIDO Knowledge Hub |
Hình 2 cho thấy, ở các thị trường trên, lý do bị từ chối nhập khẩu chủ yếu là do ghi nhãn mác, nhiễm khuẩn, điều kiện/kiểm soát vệ sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, giả mạo/thiếu giấy tờ. Các lí do khác gặp ít hơn và chiếm tỉ lệ nhỏ hơn trên biểu đồ.
Phần lớn sản lượng là hạt cà phê thô, không qua chế biến phức tạp nhưng Việt Nam vẫn gặp phải những rào cản về tuân thủ quy định của nước đối tác. Bài học cần rút ra từ những lô hàng bị từ chối là đảm bảo thực hiện tốt các tiêu chuẩn ngay từ bước đầu của khâu trồng trọt, chuẩn bị đầy đủ các thủ tục liên quan đến hoạt động xuất khẩu…
Như vậy, Việt Nam cần củng cố vị trí trong chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành cà phê xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách cải thiện năng lực quản trị và liên kết chuỗi giá trị cũng như nâng cấp hệ thống hạ tầng chất lượng quốc gia để có thể nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Tác động hạ tầng chất lượng đến quản trị và liên kết chuỗi giá trị cà phê xuất khẩu Việt Nam
Tác động hạ tầng chất lượng đến quản trị chuỗi giá trị cà phê xuất khẩu Việt Nam
Chuỗi giá trị cà phê có thể được xem là chuỗi giá trị do người mua dẫn dắt, khi các thị trường tiêu thụ lớn cà phê, như Liên minh châu Âu (EU - European Union) hay Hoa Kỳ đặt ra những yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc hay các chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Vì vậy, để việc tuân thủ và đồng bộ hoá được với các tiêu chuẩn của các thị trường lớn này dễ dàng hơn, tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu thì Việt Nam cần một hệ thống hạ tầng chất lượng hoàn thiện và ổn định.
Về tính minh bạch trong hệ thống tiêu chuẩn, theo như UN Global Survey on Digital and Sustainable Trade Facilitation, chỉ số về tính minh bạch (transparency) của Việt Nam vẫn luôn ở vị trí cao hơn các nước ở khu vực khác, như: Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên hợp quốc (ESCAP) hay ở Đông Nam Á trong xuyên suốt các năm; như chỉ số ở năm 2023 là 93,3% trong khi ở ESCAP là 82,7% và ở Đông Nam Á là 90,9%. Có thể thấy Việt Nam vẫn đang làm tốt việc thực thi mang tính minh bạch, hệ thống các tiêu chuẩn có sự rõ ràng và đầy đủ. Bên cạnh đó, đối với mỗi thời điểm, sẽ có thêm những tiêu chuẩn và yêu cầu mới, vì vậy, nếu hệ thống hạ tầng chất lượng quốc gia không cập nhật thêm những thông tin cần thiết đối với những yêu cầu mới, sẽ gây ra việc không minh bạch và thông tin bất đối xứng.
Không những vậy, chỉ số về thương mại phi giấy tờ (paperless trade) của Việt Nam đang tăng dần, từ 59,3% ở năm 2021 đến 77,8% ở năm 2023. Việt Nam đang làm tốt vấn đề về ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống số hoá các thủ tục hải quan, như: Hệ thống hải quan điện tử (VNACCS/VCIS), Cổng thông tin một cửa quốc gia (NSW)... Từ đó, doanh nghiệp có thể giảm thiểu chi phí chuyển đổi, tiện lợi hoá quá trình làm thủ tục.
Tác động hạ tầng chất lượng đến liên kết chuỗi giá trị cà phê xuất khẩu Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị thương mại toàn cầu. Hình 3 cho thấy, chỉ số chuỗi giá trị toàn cầu liên quan đến thương mại (GVC-related trade) của Việt Nam ngày càng gia tăng. Cụ thể, chỉ số tham gia xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp vào chuỗi giá trị toàn cầu của Việt Nam tăng từ 46,38% năm 2008 đến 49,96% năm 2022.
Hình 3: Chỉ số tham gia xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp vào chuỗi giá trị toàn cầu của Việt Nam (2008-2022)
![]() |
| Nguồn: World Integrated Trade Solution (WITS) |
Điều này cho thấy, Việt Nam đã gia tăng cường độ xuất khẩu trong chuỗi giá trị toàn cầu, cụ thể là trong lĩnh vực nông sản. Đặc biệt là mặt hàng cà phê - theo số liệu thống kê của Tổ chức Cà phê thế giới (ICO), Việt Nam được biết đến là đất nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau Brazil (giai đoạn 02/2021 - 01/2022). Trong chuỗi giá trị toàn cầu về xuất khẩu cà phê, việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam được xem là liên kết xuôi (GVC forward participation) khi hầu hết các mặt hàng cà phê xuất khẩu sang nước ngoài của Việt Nam đều là sản phẩm nguyên liệu thô được sản xuất trong nước. Tuy nhiên, chỉ số tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu theo liên kết xuôi về các mặt hàng nông sản của Việt Nam đang có xu hướng giảm, từ 11,91% năm 2008 đến 8,22% năm 2022 (Hình 4).
Điều này cho thấy, Việt Nam đang ngày càng phụ thuộc vào các mặt hàng xuất khẩu nguyên liệu thô, như cà phê hơn là các sản phẩm chế biến và có giá trị gia tăng cao hơn, ví dụ như Việt Nam xuất khẩu hạt cà phê thô sang châu Âu để các nước khác chế biến thành sản phẩm cà phê rang xay và bán ra thị trường quốc tế, trong trường hợp này, phần giá trị mà Việt Nam đóng góp vào chuỗi cung ứng cà phê toàn cầu là giá trị thô, không có hoặc có rất ít gia công hay chế biến sâu. Một trong những nguyên nhân có thể do hệ thống hạ tầng chất lượng quốc gia của Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện, vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam vẫn chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quốc tế về các sản phẩm chế biến để có thể xuất khẩu.
Hình 4: Chỉ số tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu theo liên kết xuôi về các mặt hàng nông sản của Việt Nam (2008-2022)
![]() |
| Nguồn: World Integrated Trade Solution (WITS) |
Tuy nhiên, chỉ số chuỗi giá trị toàn cầu liên quan đến đầu ra (GVC-related output) của Việt Nam lại có xu hướng tăng từ 24,77% năm 2008 đến 37,8% năm 2022 (Hình 5). Đây có thể là một tín hiệu tích cực, ví dụ trong ngành cà phê, Việt Nam có thể đã bắt đầu chuyển từ xuất khẩu cà phê thô sang các sản phẩm cà phê đã qua chế biến, chẳng hạn như cà phê rang xay hoặc cà phê hòa tan.
Hình 5: Chỉ số chuỗi giá trị toàn cầu liên quan đến đầu ra của Việt Nam (2008-2022)
![]() |
| Nguồn: World Integrated Trade Solution (WITS) |
Có thể thấy, Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu vào chuỗi giá trị khi chỉ số GVC output của Việt Nam đứng thứ 5, với 1,28% trong chuỗi giá trị toàn cầu, chỉ sau Trung Quốc, Mỹ, Brazil và Pháp (Hình 6).
Hình 6: Chỉ số GVC output của Việt Nam và một số nước khác
![]() |
| Nguồn: World Integrated Trade Solution (WITS) |
Tác động hạ tầng chất lượng đến nâng cấp chuỗi giá trị cà phê xuất khẩu Việt Nam
Ngoài việc tác động đến quản trị và liên kết chuỗi giá trị, hạ tầng chất lượng cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cấp chuỗi giá trị cà phê xuất khẩu. Việc nâng cấp chuỗi giá trị thường được thực hiện bởi cả doanh nghiệp xuất khẩu và Nhà nước. Trước hết, về phía Nhà nước, Nhà nước sẽ thực hiện những biện pháp nhằm nâng cấp được hệ thống chất lượng quốc gia như các tiêu chuẩn, chứng nhận, đánh giá sự phù hợp, từ đó tạo điều kiện nâng cấp các khâu trong chuỗi giá trị.
Bên cạnh đó, những tiêu chuẩn và quy định như vậy cũng có vai trò tạo ra nhiều cơ hội nâng cấp giá trị sản phẩm cà phê xuất khẩu nhằm giúp doanh nghiệp xuất khẩu nâng cao năng lực cạnh tranh của họ trên thị trường. Việc áp dụng các tiêu chuẩn toàn cầu trong quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, như HACCP, ISO 9001... góp phần nâng cao giá trị chuyên sâu cho sản phẩm cà phê của Việt Nam, cũng như nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hơn nữa, việc tuân thủ theo các quy định quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê cần chuẩn hóa quy trình sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn, chứng nhận trong nông nghiệp để kiểm soát được chất lượng cà phê từ quá trình thu hoạch, xử lý, rang xay cà phê cho đến đóng gói, ghi nhãn và đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra để đem đi xuất khẩu.
ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ
Đánh giá
Trên thực tế, Việt Nam đã trở thành một trong những nhà cung cấp cà phê lớn trên thế giới. Điều này là nỗ lực đến từ nhiều phía, bắt đầu từ người nông dân, công nhân cho đến các cơ quan chức năng, tất cả cùng tham gia vào hoạt động sản xuất để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm cà phê Việt Nam. Mặc dù Việt Nam có chỗ đứng trong chuỗi cung ứng của ngành cà phê xuất khẩu vì có sản lượng xuất khẩu lớn, nhưng nếu quan sát tổng thể, giá trị gia tăng ta tạo ra không cao bởi ta chỉ tham gia vào khâu đầu trong chuỗi giá trị toàn cầu, tức là khâu canh tác và chế biến sơ. Khâu này không tạo ra nhiều giá trị gia tăng trong chuỗi.
Kiến nghị
Trước hết, các doanh nghiệp cần tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, như: các hội chợ, triển lãm quốc tế ở cả trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm bạn hàng. Đồng thời, xây dựng kênh nghiên cứu và dữ liệu riêng về thị trường xuất khẩu thông qua sự hỗ trợ của cơ quan đại diện thương mại tại Việt Nam ở các nước khác để cập nhật thông tin, nhằm kịp thời điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tín hiệu của thị trường. Bên cạnh đó cần tiếp tục phát triển hệ thống hạ tầng, đề ra các yêu cầu sát sao với thực tế và đầu tư mạnh vào các dây chuyền sản xuất hiện đại. Đồng thời, không ngừng nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia vào chuỗi cung ứng về tầm quan trọng của thực hiện tiêu chuẩn quốc tế, như: HACCP, Global GAP, UTZ thì chắc chắn thế mạnh về cà phê xuất khẩu sẽ được củng cố trong chuỗi cung ứng ngành.
Có thể nói rằng, cà phê Việt Nam đang có vị thế nhất định trên thị trường quốc tế, nhưng để duy trì và đạt được những mục tiêu cao hơn trong tương lai, cần có những chính sách hướng đến sự phát triển bền vững. Vì vậy, cả chính phủ lẫn doanh nghiệp cần cùng nỗ lực hợp tác, nhằm ngày càng thúc đẩy và nâng cao giá trị cà phê xuất khẩu Việt Nam, góp phần phát triển kinh tế đất nước ngày càng vững mạnh và toàn diện./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Danh mục Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN) (2022), truy xuất từ https://tcvn.gov.vn/wp-content/uploads/2023/01/TCVN_2022_R1.pdf
2. Digital and Sustainable Trade Facilitation, truy xuất từ: https://www.untfsurvey.org/economy?id=VNM
3. Grote, U., Stamm, A. (2007), Quality Requirements and Quality Infrastructure in Value Chains Reaching Out to Developing Countries.
4. GVC Trade Indicators Map. (n.d.), truy xuất từ https://wits.worldbank.org/gvc/gvc-trade-map.html.
5. UNIDO (2023), Báo cáo phân tích tình hình tuân thủ tiêu chuẩn: Từ chối nhập khẩu tại cửa khẩu của một số thị trường chính. United Nations Industrial Development Organization (UNIDO).
6. World Integrated Trade Solution (WITS), truy xuất từ https://wits.worldbank.org/gvc/gvc-data-visualization.html
| Ngày nhận bài: 20/1/2025; Ngày phản biện: 27/1/2025; Ngày duyệt đăng: 15/2/2025 |








Bình luận