Chu Thúy Anh

Email: anhct@huit.edu.vn

Huỳnh Quang Linh

Email: linhhq@huit.edu.vn

Trường Đại học Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa các thành phần của vốn trí tuệ và thực hành kế toán quản trị chiến lược trong các doanh nghiệp du lịch tại TP. Hồ Chí Minh. Sử dụng mô hình PLS-SEM, kết quả cho thấy tất cả thành phần vốn trí tuệ, gồm vốn nhân lực, vốn quan hệ và vốn cấu trúc, đều có mối liên hệ chặt chẽ và tác động tích cực đến kế toán quản trị chiến lược. Vốn nhân lực ảnh hưởng mạnh đến 2 thành phần còn lại, trong đó, vốn quan hệ giữ vai trò trung gian quan trọng. Cả 3 yếu tố này cùng góp phần nâng cao hiệu quả kế toán quản trị chiến lược, nhấn mạnh giá trị chiến lược của tài sản vô hình. Nghiên cứu củng cố lý thuyết dựa trên nguồn lực cho thấy, việc khai thác vốn trí tuệ hiệu quả sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững cho ngành Du lịch.

Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, vốn trí tuệ, lý thuyết dựa trên nguồn lực, kế toán quản trị chiến lược

Summary

This study analyzes the relationship between the components of intellectual capital and strategic management accounting practices in tourism enterprises in Ho Chi Minh City. Using the PLS-SEM model, the results indicate that all components of intellectual capital, including human capital, relational capital, and structural capital, are closely associated with and exert a positive impact on strategic management accounting. Human capital has a strong influence on the other two components, with relational capital playing a crucial mediating role. Collectively, these three factors contribute to enhancing the effectiveness of strategic management accounting, emphasizing the strategic value of intangible assets. The study reinforces the resource-based view by demonstrating that the effective utilization of intellectual capital provides sustainable competitive advantages for the tourism industry.

Keywords: Competitive advantage, intellectual capital, resource-based view, strategic management accounting

GIỚI THIỆU

Ngành Du lịch Việt Nam đang bước vào giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh mẽ sau đại dịch, nhờ sự gia tăng nhu cầu trải nghiệm, chính sách hỗ trợ và tiềm năng tự nhiên - văn hóa phong phú. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và biến động môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp du lịch buộc phải tìm kiếm những nguồn lực chiến lược để nâng cao năng lực thích ứng và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững.

Theo Lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV), lợi thế cạnh tranh lâu dài bắt nguồn từ việc sở hữu và khai thác hiệu quả các nguồn lực có giá trị, hiếm, khó bắt chước và không thể thay thế (VRIN) (Wernerfelt, 1984; Barney, 1991). Trong đó, vốn trí tuệ được xem là tài sản chiến lược, bao gồm: Vốn nhân lực, Vốn cấu trúc và Vốn quan hệ. Nhiều nghiên cứu cho thấy, vốn trí tuệ không chỉ tạo ra giá trị riêng lẻ mà còn tương tác để nâng cao hiệu quả tổ chức (Hsu & Fang, 2009). Đặc biệt, trong ngành du lịch - nơi dịch vụ phụ thuộc vào con người, hệ thống và khách hàng - vốn trí tuệ giữ vai trò then chốt (Vithana & cộng sự, 2021).

Bên cạnh vốn trí tuệ, Kế toán quản trị chiến lược (SMA) được coi là công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp phân tích môi trường, quản lý tài sản vô hình và hỗ trợ ra quyết định chiến lược. Khái niệm Kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) được Simmonds (1982) đề xuất, nhấn mạnh việc sử dụng thông tin kế toán hướng ngoại để phục vụ phát triển chiến lược. Một số học giả (Guilding & cộng sự, 2000) tiếp tục mở rộng nội dung, kỹ thuật và vai trò của KTQTCL trong quản trị chiến lược. Cadez và Guilding (2012) khẳng định việc áp dụng KTQTCL giúp nâng cao hiệu quả chiến lược nhưng thực tiễn còn phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức và bối cảnh quốc gia (Abdullah & cộng sự, 2022; Ojra & cộng sự, 2021).

Tại Việt Nam, KTQTCL vẫn còn khá mới mẻ và chưa được áp dụng rộng rãi, nhất là trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, nhu cầu về công cụ quản trị hiệu quả đang ngày càng rõ rệt. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và KTQTCL là cần thiết, nhằm làm rõ vai trò của tài sản vô hình trong chiến lược kinh doanh, đồng thời khám phá cách KTQTCL hỗ trợ khai thác tối đa giá trị của vốn trí tuệ.

Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết và thực tiễn, nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của các thành phần vốn trí tuệ đến KTQTCL trong ngành Du lịch Việt Nam. Mục tiêu là xác định mối quan hệ tương hỗ giữa 2 yếu tố này, từ đó đề xuất giải pháp chiến lược giúp doanh nghiệp tận dụng vốn trí tuệ như đòn bẩy nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh dài hạn. Đồng thời, nghiên cứu cũng mở rộng ứng dụng Lý thuyết dựa trên nguồn lực trong bối cảnh các nước đang phát triển - nơi KTQTCL còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác hiệu quả (Boakye & cộng sự, 2020; Oyewo, 2022).

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Lý thuyết dựa trên nguồn lực

Lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV) nhấn mạnh vai trò quan trọng của các nguồn lực vô hình trong việc tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp (Barney, 1991). Sự khác biệt về hiệu quả giữa các doanh nghiệp xuất phát từ sự khác biệt về nguồn lực và cách khai thác chúng. Những nguồn lực có đặc tính giá trị, hiếm có, khó bắt chước và không thể thay thế (VRIN) là yếu tố cốt lõi tạo nên lợi thế cạnh tranh (Wernerfelt, 1984). Trong ngành Du lịch, kiến thức, kỹ năng nhân viên, quan hệ khách hàng và quy trình nội bộ đóng vai trò then chốt. Việc quản lý hiệu quả các nguồn lực vô hình này giúp tạo sự khác biệt và nâng cao năng lực cạnh tranh. Vốn trí tuệ gồm 3 thành phần chính: Vốn nhân lực, Vốn cấu trúc và Vốn quan hệ. Ba thành phần này không chỉ tạo giá trị mà còn tương tác và củng cố lẫn nhau để tăng sức mạnh tổ chức. KTQTCL là công cụ hỗ trợ đo lường, quản lý và khai thác hiệu quả các tài sản vô hình, giúp doanh nghiệp đánh giá và tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực.

Kế toán quản trị chiến lược (SMA)

KTQTCL (SMA) tập trung sử dụng thông tin kế toán để phân tích môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển và giám sát chiến lược (Simmonds, 1982). Đây là công cụ giúp nhà quản lý lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và ra quyết định nhằm đạt mục tiêu chiến lược (Ditkaew, 2019). Từ thập niên 1990, nhiều học giả phát triển khái niệm KTQTCL với các cách tiếp cận khác nhau nhưng đều nhấn mạnh vai trò KTQTCL trong định hướng dài hạn, tập trung thị trường và kết hợp linh hoạt thông tin tài chính - phi tài chính (Guilding & cộng sự, 2000).

Cadez và Guilding (2012) cho rằng, KTQTCL giúp nâng cao năng lực quản lý chiến lược. Nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng, việc áp dụng KTQTCL chịu ảnh hưởng bởi lãnh đạo, quản trị doanh nghiệp và đặc điểm quốc gia (Abdullah & cộng sự, 2022; Ojra & cộng sự, 2021; Pires & cộng sự, 2019). KTQTCL có liên hệ tích cực với hiệu quả hoạt động (Kengatharan, 2019). KTQTCL thúc đẩy đổi mới, định hướng khách hàng và yêu cầu tổ chức thích ứng liên tục với thị trường, giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội và nâng cao tính bền vững (Boakye & cộng sự, 2020; Oyewo, 2022). Tuy nhiên, nghiên cứu KTQTCL chủ yếu tập trung ở các nước phát triển, do đó nghiên cứu này nhằm bổ sung hiểu biết trong ngành Du lịch Việt Nam.

Phát triển giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Các thành phần của vốn trí tuệ (vốn nhân lực, vốn cấu trúc và vốn quan hệ) khi kết hợp có thể tạo ra sức mạnh tổng hợp cho doanh nghiệp (Hsu & Fang, 2009). Năng lực nhân viên có thể thúc đẩy hiệu quả vận hành, đồng thời tạo nền tảng xây dựng quan hệ bền vững với khách hàng và đối tác (Vithana & cộng sự, 2021). Vốn quan hệ cũng có tác động tích cực đến vốn nhân lực (Hsu & Fang, 2009) khi quan hệ tốt với bên liên quan giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình hoạt động. Dựa trên các lập luận về mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần của vốn trí tuệ như đã nêu, chúng ta phát triển các giả thuyết sau:

Giả thuyết 1: Vốn nhân lực (HC) tác động tích cực đến Vốn quan hệ (RC).

Giả thuyết 2: Vốn nhân lực (HC) tác động tích cực đến Vốn cấu trúc (SC).

Giả thuyết 3: Vốn quan hệ (RC) tác động tích cực đến Vốn cấu trúc (SC).

Một số nghiên cứu chỉ ra vốn trí tuệ ảnh hưởng đáng kể đến thiết kế và triển khai KTQTCL (Pires & cộng sự, 2019). Widener (2004) cho thấy, doanh nghiệp ít phụ thuộc vốn nhân lực thường áp dụng SMA theo hướng kiểm soát tài chính truyền thống, trong khi tổ chức dựa nhiều vào vốn nhân lực sử dụng các chỉ số phi tài chính, thúc đẩy sự tham gia của nhân viên trong hoạch định chiến lược. Vốn cấu trúc, gồm quy trình, cơ cấu tổ chức, hệ thống thông tin và văn hóa doanh nghiệp, cũng ảnh hưởng lớn đến KTQTCL (Hsu & Fang, 2009). Văn hóa doanh nghiệp chú trọng quy tắc thường ưu tiên các công cụ truyền thống như lập ngân sách, kiểm soát tài chính (CIMA, 2014), còn doanh nghiệp định hướng khách hàng sử dụng KTQTCL để xây dựng cơ sở dữ liệu và nâng cao hiệu quả chiến lược (Cleary, 2015; Pires & cộng sự, 2019). Vốn quan hệ như cầu nối giúp doanh nghiệp tiếp cận thông tin, công nghệ và xu hướng thị trường; nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt góp phần thu thập dữ liệu chiến lược từ bên ngoài, tăng hiệu quả KTQTCL (Tsai, 2001). Từ đó, 3 giả thuyết được đề xuất:

Giả thuyết 4: Vốn nhân lực (HC) tác động tích cực đến thực tiễn KTQTCL (SMA).

Giả thuyết 5: Vốn cấu trúc (SC) có mối quan hệ tích cực với thực tiễn KTQTCL (SMA).

Giả thuyết 6: Vốn quan hệ (RC) tác động tích cực đến thực tiễn KTQTCL (SMA).

Mô hình tích hợp được trình bày tại Hình 1.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu

Phân tích mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kế toán quản trị chiến lược tại doanh nghiệp ngành Du lịch

Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Để đảm bảo tính hiệu quả của một thang đo, việc xác định đồng thời độ giá trị phân biệt và độ giá trị hội tụ là rất quan trọng, như Hair và cộng sự (2016) đã nhấn mạnh. Các nghiên cứu trước đây dựa vào kiểm định Cronbach’s Alpha để kết luận về sự phù hợp của thang đo, trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng đồng thời 4 chỉ tiêu chính để đánh giá độ giá trị hội tụ cho từng thang đo: hệ số tải nhân tố, giá trị Cronbach’s Alpha, chỉ số độ tin cậy tổng hợp (CR) và giá trị phương sai trích AVE. Các kết quả cụ thể của quá trình đánh giá này được trình bày chi tiết trong Bảng 1. Kết quả cho thấy, các thang đo đều đạt độ tin cậy Cronbach Alpha, CR, AVE và các thang đo đều có giá trị nghiên cứu.

Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả Cronbach Alpha, CR và AVE

Kiểm định

thang đo

Ký hiệu biến

Cronbach Alpha

Độ tin cậy tổng hợp (CR)

Phương sai trích trung bình (AVE)

Kết luận

Kế toán quản trị chiến lược

SMA

0,905

0,925

0,637

Có giá trị nghiên cứu

Vốn nhân lực

HC

0,760

0,847

0,581

Có giá trị nghiên cứu

Vốn cấu trúc

SC

0,799

0,882

0,713

Có giá trị nghiên cứu

Vốn quan hệ

RC

0,861

0,906

0,706

Có giá trị nghiên cứu

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả

Khi kiểm định hệ số tải nhân tố, nhóm tác giả nhận thấy một số thang đo không đạt yêu cầu. Sau khi loại bỏ những thang đo này và đánh giá lại, tất cả các biến quan sát còn lại đều có hệ số outer loadings (thể hiện mức độ liên quan của biến quan sát) lớn hơn 0,7. Đồng thời, phương sai trích AVE đều lớn hơn 0,5. Theo tiêu chuẩn của Fornell và Larcker (1981), điều này khẳng định các thang đo đề xuất đều đạt giá trị hội tụ. Kết quả kiểm định lại các chỉ số Cronbach's Alpha, CR và AVE của mô hình đều đạt yêu cầu, chứng tỏ thang đo này có giá trị nghiên cứu.

Bảng 2: Kết quả kiểm tra chỉ số HTMT cho mô hình đo lường

SMA

HC

SC

RC

Kế toán quản trị chiến lược

Vốn nhân lực

0,593

Vốn cấu trúc

0,735

0,647

Vốn quan hệ

0,583

0,565

0,582

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả

Giá trị phân biệt là mức độ phân biệt một khái niệm của một biến tiềm ẩn cụ thể từ khái niệm của những biến tiềm ẩn khác (Henseler & cộng sự, 2009). Kết quả đánh giá cho thấy giá trị căn bậc hai của phương sai trích trung bình AVE của mỗi khái niệm đều lớn hơn các hệ số tương quan giữa các biến tương ứng. Như vậy, các khái niệm trong mô hình nghiên cứu đạt được giá trị phân biệt. Bên cạnh đó, để đánh giá tính phân biệt của thang đo, còn có thể xem xét thông qua chỉ số Heterotrait-monotrait (HTMT). Bảng 2 cho thấy, các chỉ số HTMT đều nhỏ hơn 0,8 chứng tỏ các khái niệm phân biệt lẫn nhau (Hair & cộng sự, 2016).

Kết quả phân tích mức độ phù hợp của mô hình cho biết, chỉ số R2 của SMA là 0,471 (Số liệu không lập bảng). Trong đó, chỉ số R2 hiệu chỉnh của SMA là 0,468 điều này có nghĩa các biến độc lập HC, SC, RC đã giải thích được 46,8% biến thiên (phương sai) của biến SMA, chứng tỏ các biến độc lập HC, SC, RC có ảnh hưởng mạnh nhất đến biến phụ thuộc SMA. Từ đó cho thấy, biến độc lập HC, SC, RC có ảnh hưởng chung đến biến phụ thuộc SMA.

Bên cạnh đó, Chỉ số R2 của SC là 0,317. Trong đó, chỉ số R2 hiệu chỉnh của SC là 0,315 như vậy các biến độc lập tác động vào nó gồm HC, RC đã giải thích được 31,5% sự biến thiên (phương sai) của biến SC. R2 hiệu chỉnh của RC là 0,233, như vậy, biến độc lập HC đã giải thích được 23,3% biến thiên phương sai của biến RC. Ngoài ra, mô hình không có hiện tượng tự tương quan thông qua kiểm định hệ số Durbin-Watson (d) khi 1 < d < 3 và hệ số phóng đại phương sai VIF đều < 3, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến (Hair & cộng sự, 2016).

Kết quả kiểm định các giả thuyết được trình bày trong Bảng 3. Kết quả đã chấp nhận tất cả các giả thuyết H1 đến H6, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần của Vốn trí tuệ (IC) và thực tiễn KTQTCL (SMA). Thứ nhất, các giả thuyết H1, H2 và H3 được chấp nhận, thể hiện mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần của Vốn trí tuệ (IC). Cụ thể, Vốn nhân lực (HC) tác động tích cực đến Vốn quan hệ (RC) với hệ số β = 0,482 (p < 0,01), và đến Vốn cấu trúc (SC) với β = 0,372 (p < 0,01). Đồng thời, Vốn quan hệ (RC) cũng có ảnh hưởng tích cực đến Vốn cấu trúc (SC) (β = 0,280; p < 0,01). Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước (Hsu & Fang, 2009; Vithana & cộng sự, 2021), cho rằng hiệu quả tối ưu của Vốn trí tuệ (IC) được tạo ra từ sự kết nối và tương tác giữa các thành phần của nó.

Bảng 3: Kết quả kiểm định các giả thuyết

Giả thuyết nghiên cứu

Hệ số Beta

Giá trị P

Kết quả kiểm định

H1

HC → RC

0,482

0,000

Chấp nhận giả thuyết

H2

HC → SC

0,372

0,000

Chấp nhận giả thuyết

H3

RC → SC

0,280

0,000

Chấp nhận giả thuyết

H4

HC → SMA

0,427

0,000

Chấp nhận giả thuyết

H5

SC → SMA

0,172

0,000

Chấp nhận giả thuyết

H6

RC → SMA

0,231

0,000

Chấp nhận giả thuyết

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiên cứu cho thấy, vai trò trung gian quan trọng của Vốn quan hệ (RC) trong mối quan hệ giữa Vốn nhân lực (HC) và Vốn cấu trúc (SC). Cụ thể, năng lực nhân viên không chỉ trực tiếp nâng cao cấu trúc tổ chức mà còn thông qua việc xây dựng các mối quan hệ tốt với bên liên quan. Điều này đặc biệt quan trọng trong ngành Du lịch, nơi tương tác giữa con người, quy trình nội bộ và khách hàng là yếu tố then chốt tạo nên lợi thế cạnh tranh.

Kết quả nghiên cứu chứng minh mối quan hệ tích cực giữa từng thành phần của Vốn trí tuệ (IC) với việc thực hành KTQTCL. Trong đó, Vốn nhân lực (HC) có ảnh hưởng mạnh mẽ đến KTQTCL (β = 0,427; p < 0,01), cho thấy doanh nghiệp có đội ngũ nhân sự chất lượng cao dễ dàng áp dụng hiệu quả các kỹ thuật KTQTCL như thẻ điểm cân bằng hay phương pháp chi phí dựa trên hoạt động (ABC). Vốn cấu trúc (SC) cũng tác động tích cực đến KTQTCL (β = 0,172; p < 0,01), khẳng định rằng hệ thống tổ chức, quy trình và cơ sở dữ liệu tốt là nền tảng cần thiết để KTQTCL phát huy hiệu quả. Những doanh nghiệp với Vốn cấu trúc (SC) vững chắc thường sở hữu hạ tầng thông tin thuận lợi, giúp chuyển đổi dữ liệu thành thông tin chiến lược (Cleary, 2015). Đồng thời, Vốn quan hệ (RC) cũng có tác động trực tiếp đến KTQTCL (β = 0,231; p < 0,01), phản ánh vai trò quan trọng của các mối quan hệ bên trong và bên ngoài trong việc cung cấp dữ liệu chiến lược cho KTQTCL. Nhân viên với kỹ năng giao tiếp tốt đóng vai trò cầu nối giúp thu thập và khai thác thông tin thị trường, từ đó nâng cao chất lượng quyết định chiến lược.

Nghiên cứu làm rõ vai trò trung gian của Vốn quan hệ (RC) trong việc chuyển hóa tác động của Vốn nhân lực (HC) đến KTQTCL. Bên cạnh khả năng Vốn nhân lực (HC) trực tiếp thúc đẩy áp dụng KTQTCL, tác động này còn được gia tăng thông qua việc xây dựng và duy trì mạng lưới quan hệ hiệu quả. Khi đội ngũ nhân viên phát triển năng lực chuyên môn, họ cũng nâng cao khả năng thiết lập mối quan hệ tích cực với các bên liên quan bên trong và ngoài tổ chức. Những mối quan hệ này hỗ trợ việc thu thập, phân tích và sử dụng thông tin kế toán quản trị một cách hiệu quả hơn, từ đó cải thiện chất lượng quyết định chiến lược. Trong ngành Du lịch, nơi quyết định nhanh và dựa trên thông tin chính xác là điều kiện sống còn để ứng phó với thị trường biến động, vai trò của Vốn quan hệ (RC) trong hỗ trợ KTQTCL càng trở nên cần thiết.

Cuối cùng, kết quả nghiên cứu phù hợp với lý thuyết dựa trên nguồn lực, khẳng định rằng các nguồn lực vô hình như Vốn trí tuệ (IC), khi được khai thác hiệu quả qua KTQTCL, sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh bền vững. Nghiên cứu cũng nhất quán với nghiên cứu trước đây của Rehman và cộng sự (2022), nhấn mạnh vai trò chiến lược của Vốn trí tuệ (IC) trong nâng cao hiệu quả tổ chức.

Tóm lại, các thành phần của Vốn trí tuệ (Vốn nhân lực, Vốn cấu trúc và Vốn quan hệ) không chỉ có mối quan hệ tương hỗ mà còn thúc đẩy mạnh mẽ việc thực hành KTQTCL trong doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp ngành Du lịch tại Việt Nam có thể tận dụng KTQTCL như công cụ chuyển hóa Vốn trí tuệ thành lợi thế cạnh tranh thực tế. Tuy nhiên, để tối ưu hiệu quả này, cần đầu tư bài bản vào hệ thống tổ chức (SC), đào tạo nguồn nhân lực (HC) và xây dựng mối quan hệ chiến lược (RC) với các bên liên quan.

KẾT LUẬN

Kết quả xác nhận cả 6 giả thuyết, cho thấy Vốn trí tuệ không chỉ có mối quan hệ tương hỗ mà còn ảnh hưởng tích cực đến KTQTCL, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị và lý thuyết đáng chú ý.

Thứ nhất, Vốn nhân lực giữ vai trò trung tâm, tác động trực tiếp đến KTQTCL và thúc đẩy sự phát triển của Vốn quan hệ và Vốn cấu trúc. Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư vào tuyển dụng, đào tạo và giữ chân nhân sự chất lượng, nhằm tăng hiệu quả và xây dựng các kết nối chiến lược trong và ngoài tổ chức.

Thứ hai, Vốn quan hệ đóng vai trò trung gian quan trọng giữa Vốn nhân lực với Vốn cấu trúc và với KTQTCL. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, đối tác, nhà cung cấp và các bên liên quan - đặc biệt trong ngành du lịch, nơi trải nghiệm khách hàng là yếu tố then chốt.

Thứ ba, Vốn cấu trúc là nền tảng giúp doanh nghiệp triển khai KTQTCL hiệu quả. Việc hoàn thiện quy trình, hệ thống thông tin và dữ liệu nội bộ là điều kiện cần để các công cụ KTQTCL như phân tích chuỗi giá trị, phân tích đối thủ cạnh tranh hay phương pháp chi phí dựa trên hoạt động phát huy tác dụng.

Về mặt lý thuyết, nghiên cứu củng cố lập luận của lý thuyết dựa trên nguồn lực, cho rằng tài sản vô hình như Vốn trí tuệ, nếu được quản lý tốt, sẽ tạo lợi thế cạnh tranh bền vững. Cụ thể, Vốn nhân lực là nguồn lực khởi đầu, Vốn cấu trúc là nền tảng vận hành, còn Vốn quan hệ là cầu nối chiến lược - cả 3 cùng thúc đẩy sự hình thành và vận hành của KTQTCL.

Ngoài ra, việc xác nhận mối liên hệ giữa Vốn trí tuệ và KTQTCL giúp mở rộng mô hình lý thuyết trong bối cảnh các quốc gia đang phát triển - nơi KTQTCL vẫn còn mới mẻ. Tại Việt Nam - một thị trường mới nổi - các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn còn hạn chế về hệ thống tổ chức và dữ liệu để triển khai KTQTCL hiệu quả. Tuy nhiên, những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc định hướng chiến lược rõ ràng đang dần chuyển mình tích cực nhờ đầu tư vào Vốn trí tuệ. Vì vậy, các nhà quản lý và hoạch định chính sách cần xem Vốn trí tuệ và KTQTCL như một hướng tiếp cận chiến lược nhằm tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao năng lực ra quyết định và tăng khả năng thích ứng với biến động thị trường.

Tài liệu tham khảo:

1. Nik Abdullah, N. H., Krishnan, S., Mohd Zakaria, A. A., & Morris, G. (2022). Strategic management accounting practices in business: A systematic review of the literature and future research directions. Cogent Business & Management, 9(1), 2093488.

2. Barney, J. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of management, 17(1), 99-120.

3. Boakye, D. J., Tingbani, I., Ahinful, G., Damoah, I., & Tauringana, V. (2020). Sustainable environmental practices and financial performance: Evidence from listed small and medium‐sized enterprise in the United Kingdom. Business Strategy and the Environment, 29(6), 2583-2602.

4. Cadez, S., & Guilding, C. (2012). Strategy, strategic management accounting and performance: a configurational analysis. Industrial Management & Data Systems, 112(3),484-501.

5. CIMA. (2014). Chapter 2: Alternative approaches to strategy. In Paper E2 - Project and Relationship Management textbook (pp. 45–76): Kaplan Publishing UK.

6. Cleary, P. (2015). An empirical investigation of the impact of management accounting on structural capital and business performance. Journal of Intellectual Capital, 16(3), 566-586.

7. Fornell, C. and Larcker, D.F. (1981). Structural equation models with unobservable variables and measurement error: Algebra and statistics.

8. Guilding, C., Cravens, K. S., & Tayles, M. (2000). An international comparison of strategic management accounting practices. Management accounting research, 11(1), 113-135.

9. Hair Jr, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C. M., & Sartedt, M. (2016). A Primer on Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) (2nd ed.). Los Angeles: SAGE Publications Ltd.

10. Henseler, J., Ringle, C. M., & Sinkovics, R. (2009). The use of partial least squares path modeling in international marketing. Advances in International Marketing, 20(4), 277–319.

11. Hsu, Y. H., & Fang, W. (2009). Intellectual capital and new product development performance: The mediating role of organizational learning capability. Technological Forecasting and Social Change, 76(5), 664-677.

12. Kengatharan, N. (2019). A knowledge-based theory of the firm: Nexus of intellectual capital, productivity and firms’ performance. International journal of manpower, 40(6), 1056-1074.

13. Ojra, J., Opute, A. P., & Alsolmi, M. M. (2021). Strategic management accounting and performance implications: a literature review and research agenda. Future Business Journal, 7(1), 64.

14. Oyewo, B. (2022). Enterprise risk management and sustainability of banks performance. Journal of Accounting in Emerging Economies, 12(2), 318-344.

15. Pires, R. A., Alves, M. C., & Fernandes, C. (2019). Management and mobilization of intellectual capital using strategic management accounting practices: a theoretical approach. In 34th International Business Information Management Association Conference (pp. 13914-13924). International Business Information Management Association (IBIMA).

16. Rehman, A. U., Aslam, E., & Iqbal, A. (2022). Intellectualcapital efficiency and bank performance: Evidencefrom Islamic banks. Borsa Istanbul Review, 22(1),113–121.

17. Riahi‐Belkaoui, A. (2003). Intellectual capital and firm performance of US multinational firms: A study of the resource‐based and stakeholder views. Journal of Intellectual capital, 4(2), 215-226.

18. Simmonds, K. (1982). Strategic management accounting for pricing: a case example. Accounting and business research, 12(47), 206-214.

19. Tsai, W. (2001). Knowledge transfer in intraorganizational networks: Effects of network position and absorptive capacity on business unit innovation and performance. Academy of management journal, 44(5), 996-1004.

20. Ullah, A., Pinglu, C., Ullah, S., Qian, N., & Zaman, M. (2023). Impact of intellectual capital efficiency on financial stability in banks: Insights from an emerging economy. International Journal of Finance & Economics, 28(2), 1858-1871.

21. Vithana, K., Soobaroyen, T., & Ntim, C. G. (2021). Human resource disclosures in UK corporate annual reports: to what extent do these reflect organisational priorities towards labour?. Journal of Business Ethics, 169(3), 475-497.

22. Wernerfelt, B. (1984). A resource-based view of the firm. Strategic Management Journal, 5(2), 171–180.

23. Widener, S. K. (2004). An empirical investigation of the relation between the use of strategic human capital and the design of the management control system. Accounting, organizations and society, 29(3-4), 377-399.

Ngày nhận bài: 5/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 15/8/2025; Ngày duyệt đăng: 19/8/2025