Chu Bảo Hiệp

Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, TP. Hồ Chí Minh

Email: cbhiep@ntt.edu.vn

Huỳnh Minh Tâm

Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, TP. Hồ Chí Minh

Email: tamhm@ntt.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm khám phá tác động của vốn nhân lực, vốn cấu trúc, vốn quan hệ, định hướng chiến lược vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua trung gian năng lực đổi mới và năng lực marketing. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khám phá tác động điều tiết của vốn nhân lực vào quan hệ giữa định hướng chiến lược và năng lực marketing; mối quan hệ của năng lực marketing và kết quả kinh doanh, kết quả chấp nhận 15 giả thuyết. Nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị doanh nghiệp lữ hành vừa và nhỏ tại TP. Hồ Chí Minh.

Từ khóa: Kết quả kinh doanh, năng lực đổi mới, doanh nghiệp lữ hành.

Summary

This study aims to investigate the impact of human capital, structural capital, relational capital, and strategic orientation on business performance, with innovation capability and marketing capability as mediators. Additionally, it investigates the moderating effect of human capital on the relationship between strategic orientation and marketing capability, as well as the link between marketing capability and business performance. The study confirms 15 hypotheses and serves as a reference for managers of small and medium-sized travel enterprises in Ho Chi Minh City.

Keywords: Business performance, innovation capability, travel enterprises

ĐẶT VẤN ĐỀ

Kết quả kinh doanh là chủ đề thu hút sự quan tâm của các tác giả Jariyachamsit (2021), Pongsathornwiwat & cộng sự (2019), Kankam (2023). Tuy nhiên, để đạt được kết quả kinh doanh thì còn nhiều quan điểm trái ngược nhau và chưa có sự đồng thuận với nhau về các nhân tố tác động vào kết quả kinh doanh, cụ thể: lòng trung thành, quản trị đổi mới, quản trị tri thức (Jariyachamsit, 2021) hay năng lực đổi mới bên trong, hợp tác chuỗi cung ứng (Pongsathornwiwat & cộng sự, 2019). Bên cạnh đó, vẫn còn khoảng trống nghiên cứu, cụ thể: vốn cấu trúc và vốn quan hệ không có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh; vốn nhân lực không có tác động gián tiếp vào kết quả kinh doanh qua trung gian năng lực đổi mới (Aljuboori & cộng sự, 2022). Bên cạnh đó, định hướng chiến lược không tác động gián tiếp vào kết quả kinh doanh qua trung gian năng lực marketing (Yuwono & cộng sự, 2025). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm định lại các khoảng trống nghiên cứu nêu trên và phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp (DN) lữ hành vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Vốn nhân lực

Vốn nhân lực đề cập đến các kỹ năng, kinh nghiệm, sự sáng tạo, kiến ​​thức và khả năng giải quyết vấn đề của nhân viên. Do đó, công ty có nhân viên lành nghề và chuyên gia có thể nâng cao hiệu suất của công ty. Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra một mối liên hệ giữa vốn nhân lực và kết quả kinh doanh. Vốn nhân lực ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất tài chính (Aljuboori & cộng sự, 2022). Theo lập luận của Aljuboori & cộng sự (2022) thì vốn nhân lực có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh và năng lực đổi mới. Do đó, giả thuyết H1, H2 cụ thể như sau:

H1: Vốn nhân lực có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh.

H2: Vốn nhân lực có tác động trực tiếp vào năng lực đổi mới.

Vốn cấu trúc

Vốn cấu trúc mô tả các hoạt động, quy trình làm việc, văn hóa làm việc, bầu không khí, hệ thống, giải pháp, cơ sở dữ liệu, giải pháp và phản ứng nhanh chóng của công ty trước sự thay đổi của thị trường. Một công ty có vốn cấu trúc mạnh sẽ có hiệu suất vượt trội và thông qua quy trình mạnh mẽ với các công nghệ tiên tiến công ty có thể tạo ra sản phẩm/dịch vụ phong phú. Ngoài ra, vốn cấu trúc có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh và năng lực đổi mới (Aljuboori & cộng sự, 2022). Do đó, giả thuyết H3, H4 cụ thể như sau:

H3: Vốn cấu trúc có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh.

H4: Vốn cấu trúc có tác động trực tiếp vào năng lực đổi mới.

Vốn quan hệ

Vốn quan hệ là tất cả các mối quan hệ bên ngoài và trong đó công ty phát triển lợi thế cạnh tranh của mình với các bên liên quan, như khách hàng, nhà cung cấp và đối tác thương mại, và nâng cao kết quả kinh doanh. Nhiều nhà nghiên cứu nhận thấy rằng có mối quan hệ tích cực đáng kể giữa vốn quan hệ và hiệu suất của công ty. Thêm nữa, vốn quan hệ có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh và năng lực đổi mới (Aljuboori & cộng sự, 2022). Do đó giả thuyết H5, H6 cụ thể như sau:

H5: Vốn quan hệ có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh.

H6: Vốn quan hệ có tác động trực tiếp vào năng lực đổi mới.

Năng lực đổi mới

Năng lực đổi mới là khả năng tìm kiếm ý tưởng mới và sau đó biến đổi những ý tưởng này thành các sản phẩm và dịch vụ mới, qua đó cải thiện kết quả kinh doanh. Mặt khác, kết quả kinh doanh của một công ty được thể hiện qua năng lực đạt được các lợi ích kinh tế vượt trội, chẳng hạn như tạo ra doanh thu, lợi nhuận, giảm chi phí sản phẩm, tăng doanh số. Đặc biệt, năng lực đổi mới giữ vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa vốn nhân lực, vốn cấu trúc, vốn quan hệ và kết quả kinh doanh (Aljuboori & cộng sự, 2022). Do đó giả thuyết H7, H8, H9, H10 cụ thể như sau:

H7: Năng lực đổi mới có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh.

H8: Vốn nhân lực có tác động gián tiếp vào kết quả kinh doanh qua trung gian năng lực đổi mới.

H9: Vốn cấu trúc có tác động gián tiếp vào kết quả kinh doanh qua trung gian năng lực đổi mới.

H10: Vốn quan hệ có tác động gián tiếp vào kết quả kinh doanh qua trung gian năng lực đổi mới

Năng lực marketing

Năng lực marketing được định nghĩa là một nhóm các quy trình được thiết kế để triển khai kiến ​​thức, kỹ năng và nguồn lực thu được của tổ chức nhằm phục vụ thị trường mục tiêu và nhu cầu của khách hàng (Yusr & cộng sự, 2022). Trước đây, năng lực là kết quả của sự tích hợp kiến ​​thức và kỹ năng. Do đó, năng lực marketing tồn tại khi nhân viên liên tục áp dụng kiến ​​thức và kỹ năng của họ vào công việc (Yusr & cộng sự, 2022). Thêm nữa, năng lực marketing có tác động vào kết quả kinh doanh (Yuwono & cộng sự, 2025). Do đó, giả thuyết H11 cụ thể như sau:

H11: Năng lực marketing có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh.

Định hướng chiến lược

Định hướng chiến lược phản ánh quan điểm hướng ngoại về các lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp và khả năng tương thích với môi trường (Adiguzel & Cakir, 2022). Định hướng chiến lược là cách thức đánh giá việc phân bổ và sử dụng phù hợp nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó có thể tạo ra năng lực động (Adiguzel & Cakir, 2022). Ngoài ra, định hướng chiến lược có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh; quan trọng, năng lực marketing có vai trò trung gian giữa định hướng chiến lược và kết quả kinh doanh (Yuwono & cộng sự, 2025). Do đó giả thuyết H12 và H13 cụ thể như sau:

H12: Định hướng chiến lược có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh.

H13: Định hướng chiến lược có tác động gián tiếp vào kết quả kinh doanh qua trung gian năng

lực marketing.

Hơn nữa, qua tổng hợp các nghiên cứu của Adiguzel & Cakir (2022); Yuwono & cộng sự (2025); Aljuboori & cộng sự (2022) cho thấy tác động điều tiết của vốn nhân lực vào quan hệ giữa năng lực marketing và kết quả kinh doanh; quan hệ giữa định hướng chiến lược và năng lực marketing chưa được quan tâm nghiên cứu; mở rộng thêm, nhóm tác giả cũng kiểm định tác động trực tiếp của vốn nhân lực vào năng lực marketing. Vì vậy các giả thuyết H14, H15 và H16 cụ thể như sau:

H14: Vốn nhân lực tác động trực tiếp vào năng lực marketing.

H15: Vốn nhân lực tác động điều tiết vào quan hệ giữa năng lực marketing và kết quả kinh doanh.

H16: Vốn nhân lực tác động điều tiết vào quan hệ giữa định hướng chiến lược và năng lực marketing.

Mô hình nghiên cứu đề xuất như Hình.

Hình 1: Mô hình đề xuất nghiên cứu

Nâng cao kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

Phương pháp nghiên cứu

Bài báo áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Cụ thể, vốn nhân lực, vốn cấu trúc, vốn quan hệ được đo lường bằng 5 biến quan sát cho mỗi nhân tố và năng lực đổi mới được đo lường bằng 4 biến quan sát (Aljuboori & cộng sự, 2022). Ngoài ra, định hướng chiến lược, kết quả kinh doanh mỗi nhân tố được đo lường bằng 4 biến quan sát (Adiguzel & Cakir, 2022). Sau cùng, năng lực marketing được đo lường bằng 4 biến quan sát (Yusr & cộng sự, 2022). Sau khi xây dựng bảng câu hỏi và mô hình ban đầu, nhóm tác giả phỏng vấn chuyên gia và điều chỉnh bảng câu hỏi. Kế đến, nhóm tác giả tiến hành khảo sát 490 nhà quản trị cấp cao (Giám đốc/Phó Giám đốc) đang điều hành các doanh nghiệp lữ hành vừa và nhỏ tại khu vực Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả thu về 450 phiếu, trong đó có 35 phiếu có quá nhiều ô trống (không hợp lệ), sau cùng còn lại 415 phiếu hợp lệ, với tỷ lệ đạt được 92.22%. Qua thống kê cho thấy, doanh nghiệp lữ hành nội địa chiếm tỷ lệ 42.2% và DN lữ hành quốc tế chiếm tỷ lệ 57.8%. Thời gian thực hiện khảo sát từ đầu quý II/2025 (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả đo lường tính giá trị của cấu trúc

Bảng 1: Kết quả tổng hợp những yếu tố trong mô hình PLS-SEM

Cấu trúc

Chỉ số

Hệ số tải của các chỉ số

Cronbach’s alpha

Độ tin cậy tổng hợp (CR)

AVE

R2

f2

BP

IC

MC

Vốn nhân lực (HC)

HC2

0.935

0.956

0.968

0.884

0.016

0.017

0.060

HC3

0.943

HC4

0.945

HC5

0.938

Vốn cấu trúc (SC)

SC1

0.881

0.937

0.952

0.798

0.021

0.020

SC2

0.881

SC3

0.901

SC4

0.906

SC5

0.899

Vốn quan hệ (RC)

RC1

0.881

0.938

0.953

0.801

0.027

0.020

RC2

0.893

RC3

0.901

RC4

0.900

RC5

0.900

Định hướng chiến lược (SO)

SO1

0.921

0.937

0.955

0.840

0.017

0.043

SO2

0.925

SO3

0.913

SO4

0.908

Năng lực marketing (MC)

MC1

0.909

0.934

0.953

0.834

0.129

0.056

MC2

0.919

MC3

0.910

MC4

0.914

Năng lực đổi mới (IC)

IC1

0.926

0.956

0.968

0.883

0.079

0.038

IC2

0.950

IC3

0.947

IC4

0.935

Kết quả kinh doanh (BP)

BP1

0.968

0.978

0.983

0.937

0.264

BP2

0.963

BP3

0.969

BP4

0.971

Điều tiết (MC*HC)

MC*HC

1.304

1.000

1.000

1.000

0.027

Điều tiết (SO*HC)

SO*HC

1.183

1.000

1.000

1.000

0.019

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Bảng 1 cho thấy, có 6 nhân tố tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh: vốn nhân lực, vốn cấu trúc, vốn quan hệ, định hướng chiến lược, năng lực đổi mới, năng lực marketing. Trong đó, tác động mạnh nhất là năng lực marketing (MC) với f2 = 0.056. Kết quả cũng cho thấy, có 3 nhân tố tác động trực tiếp vào năng lực đổi mới (IC); kế đến là 2 nhân tố tác động trực tiếp vào năng lực marketing là vốn nhân lực và định hướng chiến lược. Thêm nữa, các thang đo đều đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy và tính hội tụ (Cronbach’s Alpha, CR, AVE).

Đánh giá mối quan hệ tác động

Nghiên cứu sử dụng PLS-SEM để kiểm định các giả thuyết.

Bảng 2: Tổng hợp kết quả kiểm định sau phân tích Bootstrap

Giả thuyết

Tác động

Original sample (O)

Samples Mean (M)

P-values

Kết quả

H1

HC → BP

0.118

0.118

0.035

Chấp nhận

H2

HC → IC

0.130

0.130

0.028

Chấp nhận

H3

SC → BP

0.130

0.132

0.011

Chấp nhận

H4

SC → IC

0.140

0.145

0.009

Chấp nhận

H5

RC → BP

0.149

0.150

0.009

Chấp nhận

H6

RC → IC

0.144

0.143

0.005

Chấp nhận

H7

IC → BP

0.184

0.183

0.002

Chấp nhận

H8

HC → IC → BP

0.024

0.023

0.072

Bác bỏ

H9

SC → IC → BP

0.026

0.026

0.049

Chấp nhận

H10

RC → IC → BP

0.027

0.026

0.036

Chấp nhận

H11

MC → BP

0.216

0.214

0.000

Chấp nhận

H12

SO → BP

0.122

0.127

0.044

Chấp nhận

H13

SO → MC → BP

0.045

0.045

0.002

Chấp nhận

H14

HC → MC

0.234

0.235

0.000

Chấp nhận

H15

Điều tiết (MC * HC) → BP

0.113

0.108

0.002

Chấp nhận

H16

Điều tiết (SO * HC) → MC

0.120

0.118

0.008

Chấp nhận

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả phân tích PLS-SEM bằng phương pháp Bootstrap (bảng 2) đều chấp nhận 15 giả thuyết trong mô hình nghiên cứu, ngoại trừ giả thuyết H8 bị loại (P.value = 0.072 > 0.05); do đó nghiên cứu cũng đã lắp khoảng trống nghiên cứu của Aljuboori & cộng sự (2022) và Yuwono & cộng sự (2025). Tuy nhiên vẫn còn khoảng trống nghiên cứu.

Hình 2: Kết quả mô hình sau phân tích Bootstrap

Nâng cao kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành vừa và nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý

Kết luận

Qua phân tích cho thấy rằng để đạt kết quả kinh doanh cần tập trung vào vốn nhân lực, vốn cấu trúc, vốn quan hệ, định hướng chiến lược, năng lực marketing và năng lực đổi mới, bên cạnh đó cũng cần quan tâm nhiều vào vốn nhân lực vì có tác động điều tiết vừa vào quan hệ giữa định hướng chiến lược và năng lực marketing vừa vào quan hệ giữa năng lực marketing và kết quả kinh doanh. Do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp lữ hành vừa và nhỏ cần có những quyết định chiến lược tập trung vào các nhân tố nêu trên.

Hàm ý quản trị

Vốn nhân lực: Tập trung vào công tác đào tạo và có chính sách duy trì những nhân viên có trình độ, năng lực và có kiến thức trong công việc; khuyến khích nhân viên sáng tạo trong công việc. Tổ chức hội thảo, hội nghị giúp cho nhân viên có cơ hội tiếp cận giao lưu, học hỏi chia sẻ kiến thức trong công việc cũng như tăng tính đoàn kết giữa các nhân viên.

Vốn cấu trúc: Tập trung kiểm tra giám sát hệ thống thông tin thường xuyên và có biện pháp xử lý những hạn chế phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống. Cải thiện đổi mới những quy trình hoạt động của tổ chức phù hợp với bối cảnh tình hình mới. Luôn chủ động xây dựng kế hoạch ứng phó với những biến động và những thay đổi của môi trường bên ngoài.

Vốn quan hệ: Thường xuyên tập trung xây dựng, duy trì những mối quan hệ thân thiện với khách hàng, nhà cung cấp, đối tác trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, đối tác, nhà cung cấp để qua đó cải thiện dịch vụ tốt hơn. Luôn cải thiện đổi mới sản phẩm và chất lượng dịch vụ ngày càng tốt hơn

Định hướng chiến lược: Luôn theo dõi, cập nhật thông tin về chi phí của các chương trình du lịch và các sản phẩm của đối thủ để từ đó điều chỉnh mức chi phí cho phù hợp cũng như tạo ra các dòng sản phẩm mới; đánh giá chiến lược thâm nhập thị trường của các đối thủ tiềm năng và các đối thủ hiện tại để qua đó có giải pháp ứng phó phù hợp. Dự đoán những rủi ro có thể tác động vào tổ chức và qua đó xây dựng những chiến lược, kế hoạch hành động cụ thể.

Năng lực marketing: Thường xuyên nghiên cứu thị trường để làm cơ sở hoạch định chiến lược phân khúc thị trường cụ thể để hiểu rõ về mong muốn và nhu cầu của từng nhóm khách hàng. Khai thác các dữ liệu thứ cấp để qua đó đánh giá tình hình thị trường và đưa ra các giải pháp nhiệm vụ, hành động cụ thể

Năng lực đổi mới: Lập kế hoạch chiến lược thử nghiệm các ý tưởng về sản phẩm và dịch vụ du lịch mới; luôn tìm kiếm những cơ hội và những cách thức làm việc mới hiệu quả. Xây dựng môi trường khuyến khích sự đổi mới bằng việc cập nhật những kiến thức và công nghệ mới. Học hỏi kinh nghiệm từ những doanh nghiệp đã thành công trong lĩnh vực du lịch lữ hành.

Qua kiểm định cho thấy, vốn nhân lực có tác động điều tiết vừa vào mối quan hệ giữa định hướng chiến lược và năng lực marketing vừa vào mối quan hệ giữa năng lực marketing và kết quả kinh doanh với P.value < 0.05, và hệ số điều tiết lần lượt là 0.120 & 0.113 > 0, nên là điều tiết tích cực, như vậy khi vốn nhân lực tăng sẽ làm cho định hướng chiến lược tác động càng mạnh lên năng lực marketing và khi vốn nhân lực tăng cũng sẽ làm cho năng lực marketing tác động càng mạnh lên kết quả kinh doanh. Do đó, các nhà quản trị cần xem xét khi xây dựng chiến lược./.

Tài liệu tham khảo

1. Adiguzel, Z., & Cakir, F. S. (2022). Examining the effects of strategic orientation and motivation on performance and innovation in the production sector of automobile spare parts. European Journal of Management Studies, 27(2), 131–153. https://doi.org/10.1108/ejms-01-2022-0007.

2. Aljuboori, Z. M., Singh, H., Haddad, H., Al-Ramahi, N. M., & Ali, M. A. (2022). Intellectual Capital and Firm Performance Correlation: The Mediation Role of Innovation Capability in Malaysian Manufacturing SMEs Perspective. Sustainability (Switzerland), 14(1), 1–28. https://doi.org/10.3390/su14010154.

3. Jariyachamsit, S. (2021). Effect of Customer Loyalty, Innovative Management, Knowledge Management and Marketing Management on Business Performance of Three Stars Hotel in Eastern Region of Thailand. Review of International Geographical Education Online, 11(5), 359–371.

4. Kankam, G. (2023). Service quality and business performance : the mediating role of innovation. Discover Analytics, 1(6), 1–11.

5. Permana, E., Poerwoko, B., Widyastuti, S., & Rachbini, W. (2019). Digital Capability and Innovation Strategy to Develop the Performance and Competitive Advantages of Fashion Smes in Jakarta, Indonesia. International Journal of Managerial Studies and Research, 7(11), 5–15. https://doi.org/10.20431/2349-0349.0711002.

6. Pongsathornwiwat, A., Jeenanunta, C., Van, N. H., & Udomvitid, K. (2019). How collaborative routines improve dynamic innovation capability and performance in tourism industry? A path-dependent learning model. Asia Pacific Journal of Tourism Research, 24(4), 281–295

7. Yusr, M. M., Mokhtar, S. S. M., Perumal, S., & Salimon, M. G. (2022). The impact of customer knowledge management, TQM and marketing capabilities on product innovation performance of Malaysian SMEs: an empirical study. International Journal of Innovation Science, 14(2), 316–338. https://doi.org/10.1108/IJIS-03-2021-0053

8. Yuwono, W., Fitriyanti, S. D., & Nainggolan, F. (2025). The Impact of Digital Marketing Innovation and Strategic Orientation on Firm Performance: Mediation by Marketing Capability and Moderation by Risk Management. Revista de Métodos Cuantitativos Para La Economía y La Empresa, 1–19.

* Nhóm tác giả xin cảm ơn Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, TP. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cho nghiên cứu này

Ngày nhận bài: 02/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 10/6/2025; Ngày duyệt đăng: 12/6/2025