ThS. Trần Thị Hương

Email: huongtranthi0506@gmail.com

GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung

Trường Đại học Đông Đô

Tóm tắt

Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2020-2024. Thông qua phân tích báo cáo tài chính, nghiên cứu tập trung xem xét các khía cạnh gồm: Quy mô vốn, Cơ cấu vốn, Trình độ quản lý vốn và Công nghệ quản lý vốn. Kết quả cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tác động trực tiếp đến chiến lược hình thành các nguồn tài trợ và mức độ chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu gợi ý các định hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định phù hợp với đặc điểm hoạt động, mức độ cạnh tranh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.

Từ khoá: Hiệu quả sử dụng vốn, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, quy mô vốn, cơ cấu vốn

Summary

The study assesses the efficiency of fixed capital utilization in the Vietnam Maritime Corporation (VIMC) over the period 2020-2024. Through an analysis of financial statements, the study focuses on several key aspects, including capital scale, capital structure, capital management capacity, and capital management technology. The findings indicate that the efficiency of capital utilization has a direct impact on the firm’s financing strategy and its level of risk acceptance. Accordingly, the study suggests several orientations to improve the efficiency of fixed capital utilization in alignment with the firm’s operational characteristics, competitive environment, and development strategy across different periods.

Keywords: Capital utilization efficiency, Vietnam Maritime Corporation, capital scale, capital structure

ĐẶT VẤN ĐỀ

Vốn là nguồn lực không thể thiếu của một doanh nghiệp; là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại. Vốn cũng là điều kiện đủ để nhà quản lý ra các quyết định phát triển quy mô doanh nghiệp và quy mô kinh doanh. Vốn cũng quyết định quy mô, năng lực của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu vốn được sử dụng không hợp lý, không hiệu quả thì doanh nghiệp cũng không thể tồn tại và phát triển. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung này (Nguyễn Trọng Cơ, 2010, 2015, 2017).

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trước đây có tên giao dịch quốc tế là Vinalines, được thành lập ngày 29/4/1995 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có sứ mệnh trở thành doanh nghiệp nòng cốt, chủ lực của ngành Hàng hải Việt Nam. Ngày 18/8/2020, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo Quyết định số 751/QĐ-TTg ngày 20/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Thương hiệu mới của Tổng công ty khi chuyển thành công ty cổ phần là Vietnam Maritime Corportation (VIMC).

Là doanh nghiệp chủ lực của ngành Hàng hải, ở một quốc gia sở hữu hơn 3.000 km bờ biển, VIMC xác định tầm nhìn đến năm 2035 sẽ trở thành tập đoàn logistics đường biển tích hợp số 1 của Việt Nam, hàng đầu khu vực Đông Nam Á, có phạm vi hoạt động toàn cầu, phát triển trên nền tảng 3 trụ cột chính là cảng biển, hàng hải và logistics toàn cầu.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM

Kết quả tính toán các chỉ tiêu cơ bản hiệu quả sử dụng vốn cố định của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được thể hiện ở Bảng.

Bảng: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

Chỉ tiêu

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Khối cảng biển

Lợi nhuận sau thuế - triệu đồng (1)

1.127.636,82

2.288.461,17

1.177.158,26

1.422.623,45

1.563.037,52

Vốn cố định bình quân - triệu đồng (2)

6.532.654,9

6.481.710,29

6.553.482,35

6.729.575,35

6.906.493,47

Doanh thu thuần - triệu đồng (3)

5.216.956

6.758.838.174

6.281.673,94

5.946.327,82

7.937.665,83

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (4) = (1)/(2)

0,17

0,35

0,18

0,21

0,23

Hàm lượng vốn cố định

(5) = (2)/(3)

1,25

0,96

1,04

1,13

0,99

Khối vận tải biển

Lợi nhuận sau thuế - triệu đồng (1)

(662.959,13)

1.122.708,33

1.655.947,99

550.487,49

1.759.548,15

Vốn cố định bình quân - triệu đồng (2)

4.122.815,13

3.447.694,76

2.786.452,02

2.145.810,67

2.082.140,13

Doanh thu thuần - triệu đồng (3)

3.293.474,64

4.199.892,92

6.170.019,62

5.817.958,26

8.884.593,76

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (4) = (1)/(2)

(0,16)

0,33

0,59

0,26

0,85

Hàm lượng vốn cố định

(5) = (2)/(3)

1,25

0,82

0,45

0,37

0,23

Khối dịch vụ hàng hải

Lợi nhuận sau thuế - triệu đồng (1)

51.489,01

42.446,01

20.269,82

52.788,58

57.437,21

Vốn cố định bình quân - triệu đồng (2)

194.033,37

170.289,82

158.991,68

143.657,27

114.068,24

Doanh thu thuần - triệu đồng (3)

1.676.179,10

2.592.203,6

2.214.744,54

1.464.528,91

1.479.072,49

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (4) = (1)/(2)

0,27

0,25

0,13

0,37

0,50

Hàm lượng vốn cố định

(5) = (2)/(3)

0,12

0,07

0,07

0,10

0,08

Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (2025)

Kết quả Bảng cho thấy:

Đối với khối cảng biển

Vốn cố định bình quân được các doanh nghiệp trong khối này sử dụng tăng dần. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận vốn cố định và hàm lượng vốn cố định biến động không đồng đều trong giai đoạn nghiên cứu. Nguyên nhân là do các địa phương và doanh nghiệp trên cả nước tiếp tục triển khai các dự án đầu tư và xây dựng cảng biển để hoàn thiện và mở rộng hoạt động sẽ cạnh tranh trực tiếp về khách hàng, nguồn hàng với hệ thống cảng biển của VIMC. Mặc dù vậy, năm 2024, lượng vốn cố định được sử dụng là 6.906.493,47 triệu đồng và hàm lượng vốn cố định đạt 0,99. Quy mô vốn cố định và hàm lượng vốn cố định tăng cao phản ánh khả năng sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp trong khối vận tải biển năm 2024 tương đối tốt. Đây là yếu tố quyết định khả năng tăng trưởng và cạnh tranh của các doanh nghiệp. Năm 2024, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức rất lớn nhưng Tổng công ty Hàng hải Việt Nam vẫn quyết tâm giữ vững thị trường, tập trung phát triển cảng nước sâu, đội tàu container; đẩy mạnh hoạt động phát triển nguồn nhân lực, nỗ lực hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra, với doanh thu thuần 7.937.665,83 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế 1.563.037,52 triệu đồng (VIMC, 2025).

Đối với khối vận tải biển

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định năm 2020 có giá trị âm là (0,16) tương ứng (16%) nhưng tăng dần trong giai đoạn nghiên cứu và cao nhất năm 2024 với giá trị 0,85 (tương ứng 85%) chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp trong khối này có nhiều chuyển biến tích cực. Trong giai đoạn này, VIMC là tổng công ty nòng cốt của ngành Hàng hải Việt Nam với quy mô đội tàu vận tải biển chiếm 25% tổng trọng tải đội tàu biển quốc gia, quản lý và khai thác gần 15.000m cầu bến tại các cảng trọng điểm của Việt Nam trải dài trên cả nước. VIMC phát triển được đội tàu vận tải biển trọng tải lớn, hệ thống cảng biển nước sâu hiện đại và xứng đáng là cánh chim đầu đàn của ngành Hàng hải của Việt Nam.

Đối với khối dịch vụ hàng hải

Lượng vốn cố định bình quân trong các năm sử dụng ít hơn so với 2 khối: cảng biển và vận tải biển. Hàm lượng vốn cố định của các doanh nghiệp trong khối này tương đối thấp, đặc biệt năm 2021 và năm 2022 chỉ đạt giá trị 0,07, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của khối thấp. Nguyên nhân là do các công ty logistics thuộc khối dịch vụ hàng hải của VIMC đang mất dần thị phần tại các cảng lớn tại Lạch Huyện, Cái Mép - Thị Vải do các cảng này đều có định hướng xây dựng cảng cạn (ICD) hoặc liên kết với hãng tàu lập ra các công ty logistics nhằm khép kín dịch vụ để thu hút các hãng tàu đưa tàu lớn vào khai khác. Bên cạnh những cơ hội thị trường khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp logistics thuộc khối này phải đương đầu với những đối thủ mạnh đến từ những quốc gia tiên tiến. Thực tế trên đã khiến cho các công ty dịch vụ hàng hải thuộc VIMC bị mất nhiều thị phần khi quy mô hoạt động nhìn chung còn hạn chế, chính sách giá kém linh hoạt, khả năng chống đỡ với áp lực cạnh tranh ngày càng kém.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM

Từ thực tế hoạt động đa lĩnh vực và quy mô vốn lớn, yêu cầu đặt ra đối với VIMC là phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc tối ưu hóa phân bổ nguồn lực, nâng cao năng suất và ứng dụng công nghệ trong quản trị.

Một là, về quy mô vốn: VIMC hoạt động sản xuất kinh doanh trên 3 lĩnh vực: vận tải biển, cảng biển, logistics với mạng lưới rộng khắp cả nước, đồng thời định hướng, xây dựng mạng lưới khu vực và toàn cầu; quản lý trực tiếp và gián tiếp 14 cảng biển có vị trí địa lý quan trọng, liên quan đến quốc phòng - an ninh quốc gia. Trong đó có 2 cảng biển đặc biệt, 12 cảng biển loại I. VIMC phát huy vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp nhà nước trong việc hình thành và mở rộng các chuỗi sản xuất, cung ứng và chuỗi giá trị; tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai, thương hiệu.

Hai là, về cơ cấu vốn: VIMC đã quyết liệt trong hoạt động cơ cấu nợ ở công ty mẹ và doanh nghiệp thành viên với kết quả nợ giảm tương đối tốt cũng như tác động tích cực đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Một số đơn vị đã triển khai mạnh hoạt động tái cơ cấu vốn như Công ty cổ phần Vận tải biển VinaShip hay Công ty Cổ phần Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam (Vitranschart).

Ba là, về trình độ quản lý vốn: đã dần cải thiện trên cơ sở nâng cao trình độ, kinh nghiệm tích lũy của đội ngũ nhân viên tài chính. Từ đó giúp VIMC từng bước phục hồi, phát triển. Một số hoạt động kinh doanh chính như: cảng biển, vận tải biển đã mang lại hiệu quả, giúp Tổng công ty ngăn được đà thua lỗ triền miên, thoát khỏi nguy cơ phá sản của giai đoạn trước (Ducruet và cộng sự, 2012).

Năm 2022, VIMC duy trì đà tăng trưởng 20% cả doanh thu và lợi nhuận so với kế hoạch đề ra. VIMC là điểm sáng về hoạt động tăng trưởng ổn định và lợi nhuận cao so với kế hoạch. Trong bối cảnh ngành hàng hải gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng chiến tranh Nga - Ukraine kéo dài, chính sách “zero COVID” của Trung Quốc, lạm phát tăng cao… nhưng năm 2023 VIMC đã đạt lợi nhuận vượt kế hoạch nhờ sự đóng góp của vận tải biển và cảng biển. Các doanh nghiệp vận tải biển đã luôn nỗ lực bám sát, tận dụng cơ hội thị trường, tối ưu hóa các hợp đồng tài chính, duy trì các hợp đồng với mức giá tốt, tìm kiếm được các nguồn hàng, phát triển các tuyến dịch vụ mới và đạt được những kết quả đáng khích lệ trong bối cảnh thị trường nội địa đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

Bên cạnh đó, VIMC đã thường xuyên theo dõi, cập nhật, nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường vận tải biển, cảng biển và logistics trong nước và quốc tế; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển các tuyến vận tải mới để đảm bảo khối vận tải biển kịp thời tận dụng cơ hội thị trường, đàm phán tăng giá, ký kết các hợp đồng tốt nhất; kết nối với các doanh nghiệp cảng biển để tăng sức cạnh tranh cũng như tạo chuỗi dịch vụ khép kín và cung cấp giải pháp tổng thể cho khách hàng…

Bốn là, đối với công nghệ quản lý vốn: VIMC đã tập trung đẩy mạnh theo định hướng áp dụng công nghệ phục vụ cho hoạt động khai thác, song song với nghiên cứu dần tiến tới làm chủ công nghệ. VIMC đã xây dựng chương trình chuyển đổi số toàn diện, đồng bộ với mục tiêu là phát triển hệ sinh thái tích hợp kết nối hoạt động vận tải biển, cảng biển và dịch vụ logistics thông qua chuyển đổi số. Bên cạnh đó, VIMC đã áp dụng hệ thống báo cáo thông minh MIS-BI, giúp đánh giá, cải thiện và tối ưu hóa khả năng cũng như quy trình hoạt động của tổ chức trên các lĩnh vực tài chính, kinh doanh, khách hàng, sản xuất, lao động, đầu tư. Đồng thời, VIMC triển khai phần mềm cảng điện tử E-Port (Dịch vụ cảng điện tử) tại các đơn vị thành viên như: Cảng Hải Phòng, Đà Nẵng; cổng Online Booking (hệ thống đặt chỗ trực tuyến) cho các đơn vị kinh doanh vận tải, khai thác tàu container…; số hóa hoàn toàn nghiệp vụ như quản lý thông tin chỗ, báo cước, tra cứu thông tin hàng hóa, chăm sóc khách hàng (Verhetsel và cộng sự, 2009; O'Neil, 2004).

Ngoài ra, VIMC áp dụng quy trình marketing và chăm sóc khách hàng được số hóa bằng hệ thống phần mềm CRM tập trung, đưa vào vận hành hệ thống Logistics Hub cho ít nhất 3 đơn vị trong hệ sinh thái gồm cảng biển, vận tải biển và logistics; đồng thời triển khai hệ thống quản lý kho bãi cho các đơn vị Vimadeco, VOSA, VIMC Logistics. Trong đó, khối vận tải biển đã ứng dụng hệ thống đặt chỗ trực tuyến (tàu Container), số hóa hoàn toàn nghiệp vụ như quản lý thông tin chỗ, báo cước, tra cứu thông tin hàng hóa, chăm sóc khách hàng... Khối cảng biển và dịch vụ hàng hải đạt tỷ lệ gần 90% khách hàng sử dụng Dịch vụ Cảng điện tử, giúp cho công tác phục vụ khách hàng được rút ngắn thời gian, giảm thiểu các chứng từ, giấy tờ, tác nghiệp thủ công; thay thế bằng các ứng dụng công nghệ thông tin tự động hóa từ xa. Khối vận tải biển đạt tỷ lệ 70% các doanh nghiệp đã áp dụng lệnh giao hàng điện tử eDO, giúp công tác phục vụ khách hàng có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi. Khối gián tiếp tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị và điều hành thông qua các ứng dụng VIMC Cloud, VIMC eOffice, eLearning, VIMC eDoc, hệ thống báo cáo thông minh MIS-BI, các hệ thống hoạt động tập trung tại 1 nền tảng VIMC Working Place (Barnett và cộng sự, 2006).

Tài liệu tham khảo:

1. Barnett, M., D. Gatfield, and C. Pekcan (2006). Non-technical skills: the vital ingredient in world maritime technology in Proceedings of the International Conference on world maritime technology.

2. Ducruet, C. and T. Notteboom (2012). The worldwide maritime network of container shipping: spatial structure and regional dynamics. Global networks, 2012. 12(3): p. 395-423.

3. Nguyễn Trọng Cơ, N.T.T. (2010). Phân tích tài chính doanh nghiệp dùng cho sinh viên khối chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Ngân hàng. Nxb Tài chính.

4. Nguyễn Trọng Cơ (2015). Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Nxb Tài chính.

5. Nguyễn Trọng Cơ, N.T.T. (2017). Giáo trình Phân tích tài chính DN. Nxb Tài chính.

6. O'Neil, H.E.W., (2004). Comment: Raising world maritime standards. Maritime Policy & Management, 31(1): p. 83-86.

7. Verhetsel, A. and S. Sel, (2009). World maritime cities: From which cities do container shipping companies make decisions? Transport policy, 16(5): p. 240-250.

8. VIMC (2025). Báo cáo tài chính công ty. https://vimc.co/bao-cao-tai-chinh-hop-nhat-nam-2024/.

Ngày nhận bài: 20/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 20/9/2025; Ngày duyệt đăng: 13/10/2025