Các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư tài chính của người dân có thu nhập tại Đồng Nai
ThS. Hoàng Thị Ngọc Điệp
Trần Nhật Thu Hiền, Ngô Văn Huy
Phạm Võ Tường Vy, Lê Thanh Phước
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Đồng Nai
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tài chính của người dân có thu nhập tại tỉnh Đồng Nai thông qua dữ liệu khảo sát từ 400 phiếu hợp lệ được phân tích bằng phần mềm SmartPLS 4.0. Kết quả cho thấy, các yếu tố: Kiến thức tài chính, Mục tiêu kỳ vọng cá nhân, Tâm lý đám đông, Khả năng chấp nhận rủi ro và Hiệu quả tự kiểm soát tài chính đều tác động tích cực đến Ý định đầu tư tài chính; trong đó Khả năng chấp nhận rủi ro có ảnh hưởng mạnh nhất. Từ đó, nghiên cứu đề xuất hàm ý quản trị bao gồm: nâng cao kiến thức tài chính, kiểm soát tâm lý đám đông, cải thiện hiệu quả kiểm soát tài chính và duy trì ổn định kinh tế địa phương để hỗ trợ người dân khi tham gia thị trường tài chính.
Từ khóa: Đầu tư tài chính, ý định đầu tư, thị trường tài chính
Summary
The study analyzes the factors influencing financial investment decisions of income earners in Dong Nai Province using survey data from 400 valid questionnaires analyzed with SmartPLS 4.0 software. The results show that Financial Knowledge, Personal Expected Goals, Herd Psychology, Risk Tolerance, and Financial Self-Control Efficiency all have a positive impact on Financial Investment Intention, with Risk Tolerance exerting the most enormous influence. Based on these findings, the study proposes several managerial implications, including enhancing financial knowledge, controlling herd psychology, improving financial self-control efficiency, and maintaining local economic stability to support individuals participating in the financial market.
Keywords: Financial investment, investment intention, financial market
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển, tại tỉnh Đồng Nai - một trong những trung tâm kinh tế trọng điểm của khu vực phía Nam, các hoạt động đầu tư tài chính đang trở thành xu hướng phổ biến đối với những người có thu nhập. Việc ra quyết định đầu tư tài chính không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế mà còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác như: tâm lý, xã hội và kiến thức tài chính của từng cá nhân. Việc hiểu rõ các yếu tố này không chỉ giúp tối ưu hóa hiệu quả đầu tư, mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường tài chính địa phương.
Nghiên cứu này nhằm xác định và phân tích các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư tài chính của người dân có thu nhập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến hành vi đầu tư của nhóm đối tượng này, từ đó đưa ra những khuyến nghị thiết thực nhằm hỗ trợ nhà đầu tư cá nhân đưa ra các quyết định hiệu quả hơn.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Thuyết hành vi dự định
Thuyết hành vi dự định (TPB) của Ajzen (1991) được xem là một trong những lý thuyết quan trọng nhất trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý xã hội để dự đoán hành vi con người. Theo TPB, 3 yếu tố có ảnh hưởng đến ý định thực hiện hành vi gồm: (i) Thái độ đối với hành vi là mức độ đánh giá tích cực hay tiêu cực của một cá nhân đối với việc thực hiện một hành vi; (ii) Chuẩn mực chủ quan là áp lực xã hội lên cá nhân dẫn đến thực hiện hành vi. Chuẩn mực chủ quan đến từ kỳ vọng của những người xung quanh đối với một cá nhân trong việc tuân thủ một số chuẩn mực cũng như động cơ của cá nhân trong việc tuân thủ các chuẩn mực đó để đáp ứng mong đợi của những người xung quanh; (iii) Nhận thức kiểm soát hành vi là nhận thức của một cá nhân về sự dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi cụ thể.
Lý thuyết tài chính hành vi
Theo Ricciardi và K.Simon (2000), lý thuyết tài chính hành vi được xây dựng dưa trên 3 nền tảng chính là tâm lý học, xã hội học và tài chính. Theo lý thuyết này, những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân và nhóm những người ra quyết định, được xét đến trong lý thuyết tài chính hành vi.
Tổng quan nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đây tập trung vào việc xác định những yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân tại nhiều thị trường khác nhau, chủ yếu ở châu Á (Malaysia, Việt Nam, Ấn Độ) và châu Phi (Zimbabwe). Các nghiên cứu này sử dụng kết hợp các phương pháp định tính và định lượng để phân tích hành vi của nhà đầu tư, thường đối chiếu các lý thuyết tài chính truyền thống với tài chính hành vi.
Nghiên cứu của Adinda và cộng sự (2023) tại Indonesia xác định mối quan hệ giữa kiến thức tài chính, hành vi tài chính, thái độ tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro và các yếu tố nhân khẩu học (giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập) đế quyết định đầu tư của thế hệ Z và Millennials tại Greater Jakarta và Greater Bandung.
Nghiên cứu của Đỗ Hải Hưng và cộng sự (2024) tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư cá nhân của sinh viên bao gồm: Chuẩn chủ quan, khả năng kiểm soát và năng lực tài chính và môi trường học tập.
Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Kiến thức tài chính
Kiến thức tài chính được định nghĩa là điều kiện tất yếu của một người cho phép họ có đủ khả năng đưa ra những quyết định tài chính quan trọng. Van Rooij và cộng sự (2020) cho rằng, nhiều nhà đầu tư đã từ chối tham gia vào thị trường tài chính do họ thiếu kiến thức. Mức độ hiểu biết về tài chính của một người càng cao thì họ càng đưa ra các quyết định đầu tư tốt hơn (Jonathan và Sumani, 2021). Từ đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H1: Kiến thức tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến Ý định đầu tư tài chính.
Mục tiêu kỳ vọng cá nhân
Mục tiêu kỳ vọng của cá nhân trong đầu tư là những mong muốn hoặc kết quả mà nhà đầu tư mong muốn đạt được khi tham gia vào các hoạt động đầu tư. Đó là mục tiêu về lợi nhuận, tự do tài chính hay khẳng định năng lực của bản thân. Nghiên cứu của Al-Tamimi (2006) cho thấy, yếu tố lợi nhuận kỳ vọng được xếp hạng cao trong số các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư. Từ đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H2: Mục tiêu kỳ vọng cá nhân có ảnh hưởng thuận chiều đến Ý định đầu tư tài chính.
Tâm lý đám đông
Abul (2019) cho rằng, nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường có xu hướng theo tâm lý đám đông. Tâm lý đám đông là tình huống mà mọi người bắt đầu hành động giống như những người khác thay vì đưa ra các quyết định độc lập dựa trên đánh giá rủi ro và lợi nhuận của riêng họ. Hành vi này xuất phát từ việc con người tìm kiếm sự an toàn trong số đông và có xu hướng đi theo hành vi của đa số để cảm thấy an toàn. Vì vậy, giả thuyết được đưa ra như sau:
H3: Tâm lý đám đông có ảnh hưởng thuận chiều đến Ý định đầu tư tài chính.
Yếu tố kinh tế - xã hội
Các yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến quyết định và kết quả đầu tư vì chúng tác động đến thị trường tài chính, hành vi nhà đầu tư và giá trị của các loại tài sản (Haritha và Uchil, 2020). Các yếu tố này bao gồm: tăng trưởng kinh tế, chính sách về tiền tệ tài khóa, ổn định chính trị và môi trường kinh doanh. Theo Islam và cộng sự (2022), các yếu tố xã hội, chính trị ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và hiệu suất, đặc biệt là ở thị trường mới nổi, bằng cách tác động đến quản lý rủi ro và lợi nhuận. Vì vậy, giả thuyết được đưa ra như sau:
H4: Yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng thuận chiều đến Ý định đầu tư tài chính.
Khả năng chấp nhận rủi ro
Khả năng chấp nhận rủi ro là mức độ không chắc chắn hoặc rủi ro tài chính mà một cá nhân cảm thấy thoải mái khi chấp nhận khi đưa ra các quyết định đầu tư. Khả năng xu hướng chấp nhận rủi ro có tác động đáng kể đến ý định đầu tư của mỗi cá nhân. Nếu một người sẵn sàng chấp nhận rủi ro, ý định đầu tư tài chính của họ sẽ tăng lên. Do đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H5: Khả năng chấp nhận rủi ro có ảnh hưởng thuận chiều đến Ý định đầu tư tài chính.
Hiệu quả tự kiểm soát tài chính
Khả năng tự kiểm soát tài chính được định nghĩa là niềm tin của một cá nhân vào khả năng thực hiện các hành động để đạt được mục tiêu tài chính cụ thể. Akhtar và Das (2020) đưa ra kết luận rằng, nếu khả năng tự kiểm soát tài chính của nhà đầu tư tốt sẽ giúp nâng cao khả năng chịu đựng rủi ro và sự tự tin trong việc đạt được các mục tiêu tài chính của họ. Vì vậy. giả thuyết được đưa ra như sau:
H6: Hiệu quả tự kiểm soát tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến Ý định đầu tư tài chính.
Ý định đầu tư tài chính
Ý định tác động đến hành vi quyết định trong đầu tư là một khía cạnh quan trọng trong tâm lý học hành vi và kinh tế học. Ý định được hình thành từ những yếu tố như: niềm tin, thái độ, mục tiêu cá nhân và các tác nhân bên ngoài, từ đó ảnh hưởng đến cách nhà đầu tư đưa ra quyết định. Từ đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H7: Ý định đầu tư tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến Quyết định đầu tư tài chính.
Trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư tài chính của người dân tại Đồng Nai được đề xuất như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp từ phiếu khảo sát các đối tượng là cá nhân có thu nhập sinh sống tại tỉnh Đồng Nai. Phiếu khảo sát gồm 2 phần: phần 1 là thông tin chung, phần 2 gồm 34 câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ. Phiếu khảo sát được gửi đến cho các cá nhân thông qua biểu mẫu của Google Form. Tổng số phiếu thu về là 600; số phiếu hợp lệ được sử dụng là 400, đảm bảo điều kiện để thực hiện các kiểm định trong mô hình.
Để kiểm định mô hình đo lường, nghiên cứu tiến hành kiểm định độ tin cậy các thang đo thông qua các hệ số Cronbach’s Alpha (Cα), độ tin cậy tổng hợp (CR) và giá trị hội tụ (AVE) thông qua phần mềm SmartPLS 4.0. Sau đó, tiến hành kiểm định mô hình cấu trúc để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
|
Tiêu chí |
|
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
|
Giới tính |
Nam |
60 |
60 |
|
Nữ |
40 |
40 |
|
|
Thu nhập |
Dưới 20 triệu đồng |
180 |
45 |
|
Từ 20-40 triệu đồng |
150 |
37 |
|
|
Trên 40 triệu đồng |
70 |
17 |
|
|
Độ tuổi |
Từ 25-35 tuổi |
200 |
50 |
|
Từ 35-50 tuổi |
140 |
35 |
|
|
Từ 50 tuổi trở lên |
60 |
15 |
Nguồn: Kết quả khảo sát
Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (Bảng 1) cho thấy, nam giới chiếm tỷ lệ nhiều hơn (60%) so với nữ giới (40%). Thu nhập dưới 20 triệu đồng chiếm phần lớn (45%), trong khi số lượng trên 40 triệu đồng chiếm tỷ lệ ít nhất (17.5%). Về độ tuổi, 50% trong độ tuổi từ 25-35 tuổi, trong khi độ tuổi từ 50 trở lên chiếm rất ít (chỉ 15%).
Kiểm định mô hình đo lường
Độ tin cậy thang đo
Bảng 2: Đánh giá độ tin cậy của thang đo
|
Cronbach's Alpha |
Composite reliability (rho_a) |
Composite reliability (rho_c) |
Average variance extracted (AVE) |
|
|
HQ |
0.850 |
0.850 |
0.899 |
0.690 |
|
KT |
0.860 |
0.863 |
0.906 |
0.708 |
|
MT |
0.822 |
0.823 |
0.882 |
0.653 |
|
QD |
0.830 |
0.836 |
0.899 |
0.747 |
|
RR |
0.830 |
0.839 |
0.886 |
0.661 |
|
TL |
0.818 |
0.822 |
0.880 |
0.648 |
|
YD |
0.821 |
0.826 |
0.893 |
0.737 |
|
YT |
0.875 |
0.885 |
0.923 |
0.799 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Kiểm định mô hình cấu trúc
Kiểm định giả thuyết
Kiểm định các giả thuyết mô hình nghiên cứu thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và thực hiện bootstrapping (Chin,1998). Ngoài ra, giá trị p được sử dụng để kiểm tra, xem xét mối quan hệ giữa các giả thuyết được chấp nhận hay bác bỏ. Giá trị p < 0.05 thì chấp nhận giả thuyết và ngược lại, giá trị p > 0.05 thì giả thuyết bị bác bỏ. Mối quan hệ YT -> YD có giá trị p > 0.588, nên giả thuyết này bị bác bỏ (Yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng thuận chiều tới Ý định đầu tư)
Chỉ số đánh giá mô hình
Hệ số R2 và R2 hiệu chỉnh của YD (0.604/0.598) và QD (0.717/0.716) đều > 0.5 nên đánh giá mô hình có ý nghĩa. Chỉ số R2 hiệu chỉnh này cũng chứng minh rằng các biến độc lập giải thích được lần lượt là 59.8% và 71.6% sự biến thiên của biến phụ thuộc YD và QD.
Hình: Mô hình cấu trúc

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Thảo luận
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các lý thuyết cơ sở như TPB và Lý thuyết tài chính hành vi nhấn mạnh vai trò của các yếu tố cá nhân và hành vi trong quyết định đầu tư. Các yếu tố như: Khả năng chấp nhận rủi ro và Mục tiêu kỳ vọng cá nhân có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, phản ánh rằng nhà đầu tư tại Đồng Nai ưu tiên lợi nhuận tiềm năng và sự tự tin cá nhân hơn là các yếu tố ngoại sinh như Yếu tố kinh tế - xã hội (bị bác bỏ, có thể do bối cảnh địa phương ổn định). Tâm lý đám đông và Kiến thức tài chính cũng đóng góp tích cực nhưng ở mức độ thấp hơn, cho thấy nhà đầu tư dễ bị ảnh hưởng bởi hành vi nhóm, nhưng cần nâng cao kiến thức để giảm rủi ro. Hiệu quả tự kiểm soát tài chính hỗ trợ tăng cường sự tự tin dẫn đến Quyết định đầu tư hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố: Kiến thức tài chính, Mục tiêu kỳ vọng cá nhân, Tâm lý đám đông, Khả năng chấp nhận rủi ro và Hiệu quả tự kiểm soát tài chính đều có tác động tích cực đến Ý định đầu tư tài chính, trong đó Khả năng chấp nhận rủi ro có ảnh hưởng mạnh nhất.
Hàm ý quản trị
Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm hỗ trợ nhà đầu tư cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức tài chính tại Đồng Nai như sau:
Một là, nâng cao kiến thức tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro
Người dân đầu tư nên tham gia, tìm hiểu các chương trình đào tạo hoặc hội thảo trực tuyến về kiến thức đầu tư cơ bản, phân tích rủi ro và đa dạng hóa danh mục. Không ngừng tìm tòi và tích lũy kiến thức về thị trường, cách thức giao dịch, cập nhật tin tức và sự kiện thị trường, triển vọng kinh tế. Bên cạnh đó, các trường đại học địa phương chú trọng tích hợp giáo dục tài chính vào chương trình học, nhắm đến nhóm trẻ (25-35 tuổi) chiếm tỷ lệ cao trong mẫu nghiên cứu. Thực hiện các chương trình truyền thông để phổ cập kiến thức tài chính cho sinh viên, trang bị kỹ năng tài chính để sinh viên trở thành những người sử dụng dịch vụ tài chính thông minh.
Hai là, cải thiện hiệu quả tự kiểm soát tài chính
Khuyến khích sử dụng công cụ quản lý tài chính cá nhân như ứng dụng theo dõi chi tiêu và lập kế hoạch đầu tư (app ngân hàng hay công ty tài chính) đặc biệt cho nhóm thu nhập trung bình (20-40 triệu đồng/tháng) để tăng sự tự tin và khả năng kiểm soát rủi ro.
Ba là, kiểm soát tâm lý đám đông và mục tiêu kỳ vọng cá nhân
Phát triển ứng dụng di động hoặc nền tảng tư vấn đầu tư cá nhân hóa, sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để phân tích hành vi và cảnh báo về tâm lý bầy đàn. Các tổ chức tài chính có thể cung cấp công cụ mô phỏng đầu tư để giúp nhà đầu tư đặt mục tiêu thực tế, giảm thiểu quyết định dựa trên đám đông; phát triển niềm tin, tư duy đầu tư dài hạn giúp nhà đầu tư không dễ bị ảnh hưởng bởi ý kiến của người có ảnh hưởng hay nỗi sợ bỏ lỡ.
Tài liệu tham khảo:
1. Abul, S. J. (2019). Factors influencing individual investor behavior: Evidence from the Kuwait Stock Exchange, Asian Social Science, 15(3), 27-39.
2. Adinda Faudhillah Nabila Zahwa1, Subiakto Soekarno (2023). The Influence of Financial Literacy, Risk Tolerance, and Demographic Factors on Investment Decision among Generation Z and Millennial in Greater Jakarta and Greater Bandung, International Journal of Current Science Research and Review, 06(06).
3. Akhtar, F., and Das, N. (2020). Investor personality and investment performance: from the perspective of psychological traits Available to Purchase, Qualitative Research in Financial Markets, 12 (3), 333-352.
4. Ajzen I. (1991). The Theory of Planned Behavior, Organizational behavior and human decision processes, 50(2), 179-211.
5 Al-Tamimi, H. A. H. (2006). Factors influencing individual investor behavior: an empirical study of the UAE financial markets, The Business Review, 5(2), 225-233.
6. Chin, W.W. (1998) The Partial Least Squares Approach to Structural Equation Modeling, Modern Methods for Business Research, 2, 295-336.
7. Đỗ Hải Hưng và cộng sự (2024). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn các tour du lịch xanh tại Hà Nội của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tạp chí Khoa học và công nghệ Trường Đại học Hùng Vương, 35(2).
8. Hair, J.F., Anderson, R.E., Babin, B.J. and Black, W.C. (2010), Multivariate Data Snalysis: A global Perspective, Upper Saddle River, Pearson, N.J., USA.
9. Haritha, S., and Uchil, S. (2020). Contextual factors influencing investment decision making: a multi group analysis, PSU Research Review, Emerald Insight.
10. Henseler, J., Ringle, C. M., and Sarstedt, M. (2014). A new criterion for assessing discriminant validity in variance-based structural equation modeling, Journal of the Academy of Marketing Science, 43(1), 115-135. doi:10.1007/s11747-014-0403-8.
11. Islam, M. S., et al. (2022). Do socio-political factors affect investment performance?, Cogent Economics & Finance, Taylor & Francis.
12. Jonathan, R., and Sumani (2021). Millennial Investment Decision Analysis, Business and entrepreuneurial review, 21(2), 279-296.
13. Ricciardi, V. and Simon, H.K. (2000). What Is Behavioral Finance? Business, Education & Technology Journal, 2, 1-9.
14. Van Rooij, M., Lusardi, A., and Alessie, R. (2011). Financial Literacy and Stock Market Participation, Journal of Financial Economics, 101, 449-472.
| Ngày nhận bài: 15/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 16/9/2025; Ngày duyệt đăng: 21/9/2025 |

Bình luận