Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống tại một số trường đại học khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Lê Mộng Thu Hồng
Công ty Cổ phần Vinbar
Email: hongle0106@gmail.com
TS. Trần Ngọc Tú
Giảng viên - Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Sài Gòn
Email: tntu@sgu.edu.vn
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống tại một số trường đại học khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai nghiên cứu, nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và tiến hành khảo sát trực tuyến 310 sinh viên ngành Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống tại một số trường đại học khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu: kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định và kiểm định mô hình cấu trúc (SEM). Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm tính cách, thái độ đối với hành vi, quy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng trực tiếp đến niềm đam mê khởi nghiệp. Đồng thời, niềm đam mê khởi nghiệp, nguồn vốn và giáo dục khởi nghiệp cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống tại một số trường đại học khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống, thành phố Hồ Chí Minh, ý định khởi nghiệp
Summary
The objective of this study is to examine the factors influencing entrepreneurial intention among students majoring in Restaurant and Catering Services Management at several universities in Ho Chi Minh City. The authors employed a convenient sampling method and conducted an online survey of 310 students in this field. Data analysis techniques included Cronbach’s Alpha reliability testing, exploratory factor analysis, confirmatory factor analysis, and structural equation modeling (SEM). The results indicate that personality traits, attitudes toward behavior, and subjective norms directly influence entrepreneurial passion. In addition, entrepreneurial passion, financial capital, and entrepreneurial education directly affect students’ entrepreneurial intentions. Based on the findings, the authors proposed solutions to promote entrepreneurial intention among students majoring in Restaurant and Catering Services Management at universities in Ho Chi Minh City.
Keywords: Restaurant and catering services management, Ho Chi Minh City, entrepreneurial intention
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kinh nghiệm từ các quốc gia thành công trên thế giới cho thấy đối tượng khởi nghiệp tập trung vào giới trẻ và chủ yếu là sinh viên (SV). Tuy nhiên, ở Việt Nam tỷ lệ này còn thấp, phần lớn SV sau khi tốt nghiệp cao đẳng, đại học đều có xu hướng nộp đơn tuyển dụng vào các doanh nghiệp đang hoạt động, chỉ có một số rất ít muốn khởi nghiệp bằng việc tự kinh doanh.
Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống là ngành học tập trung vào việc đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ ăn uống. Ngành này cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho SV để tổ chức và điều hành hiệu quả một cơ sở kinh doanh ẩm thực từ việc quản trị chất lượng du lịch, quản trị dịch vụ ăn uống, phương pháp xây dựng khẩu phần, thực đơn; cách thức tổ chức yến tiệc, sự kiện, hội thảo,…
Nắm bắt xu hướng này, nhiều SV của một số trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh có giảng dạy ngành Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống đã sớm nảy sinh ý tưởng kinh doanh và có dự định hiện thực hóa chúng. Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của SV, đặc biệt là trong ngành Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống, là một vấn đề cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Ý định khởi nghiệp có thể được định nghĩa là sự liên quan đến ý định của một cá nhân để bắt đầu một doanh nghiệp (Souitaris & cộng sự, 2007); là một quá trình định hướng việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện một kế hoạch tạo lập doanh nghiệp.
Đặc điểm tính cách là đề cập đến những đặc điểm cá nhân nói lên tính cách của doanh nhân. Theo Maheshwari và cộng sự (2023) một trong bảy yếu tố tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên là tính cách.
Ajzen (1991) định nghĩa thái độ đối với hành vi là nhận thức về nhu cầu cá nhân đối với việc thực hiện hành vi. Đây cũng là mức độ mà cá nhân đánh giá hành vi được thực hiện có lợi hay không có lợi. Trong nghiên cứu này, hành vi được đề cập là hành vi khởi nghiệp.
Theo Nguyễn Xuân Hiệp và cộng sự (2019), môi trường khởi nghiệp là tập hợp các yếu tố quy định khả năng tiếp cận các nguồn lực tài chính; các chính sách hỗ trợ của Chính phủ; sự hỗ trợ tư vấn, đào tạo về khởi nghiệp từ các tổ chức phi Chính phủ; sự hỗ trợ tiếp cận thị trường, cùng các chuẩn mực văn hóa thúc đẩy ý định khởi nghiệp.
Quy chuẩn chủ quan được định nghĩa là các áp lực xã hội đến từ gia đình, bạn bè, người thân hay những người quan trọng đối với cá nhân, áp lực này có thể là sự kỳ vọng, ủng hộ hoặc không ủng hộ thực hiện hành vi khởi nghiệp, từ đó dẫn đến việc cá nhân sẽ quyết định thực hiện hoặc không thực hiện hành vi sau này (Ajzen, 1991).
Niềm đam mê thường được dùng để giải thích những hành động đi ngược lại lẽ thường, chẳng hạn như việc dám chấp nhận rủi ro lớn, sự tập trung mãnh liệt vào một mục tiêu duy nhất và niềm tin vững chắc vào những điều tưởng chừng như không thể thực hiện (Schumpeter, 2017).
Theo Mazzarol và cộng sự (1999), nguồn vốn là một khía cạnh hay một đặc điểm kinh tế. Trong nghiên cứu ở đây, nguồn vốn được hiểu là tiền được sử dụng cho hoạt động khởi nghiệp.
Giáo dục khởi nghiệp là giáo dục, bồi dưỡng năng lực, kỹ xảo và các phẩm chất cá nhân như tính cách tân, tính sáng tạo, tính đổi mới cho thế hệ trẻ.
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả
Các giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
H1: Đặc điểm tính cách của SV sẽ có ảnh hưởng tích cực đến Niềm đam mê khởi nghiệp.
H2: Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp của SV sẽ có tác động tích cực đến Niềm đam mê khởi nghiệp.
H3: Quy chuẩn chủ quan của SV sẽ có tác động tích cực đến Niềm đam mê khởi nghiệp.
H4: Niềm đam mê khởi nghiệp sẽ có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
H5: Nguồn vốn có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
H6: Giáo dục khởi nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn:
- Nghiên cứu định tính: Trong giai đoạn này, tác giả sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu (8 chuyên gia về lĩnh vực giáo dục, kinh doanh) và thảo luận nhóm mục tiêu (10 SV), thời gian thực hiện từ 1 - 7/4/2025. Giai đoạn nghiên cứu này nhằm điều chỉnh và bổ sung biến quan sát cho thang đo đối với các khái niệm trong mô hình nghiên cứu.
- Nghiên cứu định lượng: Trong giai đoạn này, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 360, phương pháp thu thập thông tin được sử dụng là phỏng vấn trực tuyến dựa trên bảng hỏi gồm 33 phát biểu (biến quan sát) được sử dụng để đo lường các khái niệm trong mô hình nghiên cứu. Đồng thời, các biến quan sát này được đo lường dựa trên thang đo Likert 5 điểm thay đổi từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý). Thời gian thực hiện khảo sát từ 15 - 25/4/2025. Với tổng số phản hồi là 353, tuy nhiên số phản hồi hợp lệ là 310.
Trong giai đoạn nghiên cứu định lượng, nhóm tác giả sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, Phân tích nhân tố khẳng định CFA và kiểm định mô hình cấu trúc (SEM).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha đối với 7 thang đo các khái niệm trong mô hình nghiên cứu (Bảng 1), cho thấy có 32/33 biến quan sát đạt yêu cầu có hệ số tương quan biến - tổng > 0,3 (ngoại trừ biến quan sát AB2 thuộc thang đo “Thái độ đối với hành vi” có hệ số tương quan biến - tổng là 0,042 < 0,3, nên bị loại). Đồng thời cả 7 thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7 (nhỏ nhất là 0,795). Do đó, có thể kết luận rằng 32 biến quan sát đảm bảo độ tin cậy và các thang đo xét trên phương diện tổng thể đều đảm bảo độ tin cậy nên được sử dụng để phân tích EFA.
Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha (lần cuối)
| Stt | Thang đo | Hệ số Cronbach’s Alpha | Số lượng biến quan sát đạt yêu cầu | Hệ số tương quan biến - tổng nhỏ nhất |
| 1 | Đặc điểm tính cách (PT) | 0,918 | 5 | 0,733 |
| 2 | Thái độ đối với hành vi (AB) | 0,931 | 6 | 0,745 |
| 3 | Quy chuẩn chủ quan (SN) | 0,928 | 3 | 0,829 |
| 4 | Niềm đam mê khởi nghiệp (PE) | 0,795 | 3 | 0,600 |
| 5 | Nguồn vốn (CA) | 0,910 | 4 | 0,733 |
| 6 | Giáo dục khởi nghiệp (EE) | 0,858 | 5 | 0,646 |
| 7 | Ý định khởi nghiệp (EI) | 0,903 | 6 | 0,617 |
Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu, 2025
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Bảng 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha (lần cuối)
| Thành phần | Các nhân tố trích | ||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | ||
| Thái độ đối với hành vi | AB7 | 0,922 |
|
|
|
|
|
| AB5 | 0,884 |
|
|
|
|
| |
| AB4 | 0,835 |
|
|
|
|
| |
| AB3 | 0,807 |
|
|
|
|
| |
| AB6 | 0,806 |
|
|
|
|
| |
| AB1 | 0,752 |
|
|
|
|
| |
| Đặc điểm tính cách | PT2 |
| 0,922 |
|
|
|
|
| PT4 |
| 0,886 |
|
|
|
| |
| PT3 |
| 0,843 |
|
|
|
| |
| PT5 |
| 0,777 |
|
|
|
| |
| PT1 |
| 0,721 |
|
|
|
| |
| Nguồn vốn | CA4 |
|
| 0,892 |
|
|
|
| CA1 |
|
| 0,877 |
|
|
| |
| CA2 |
|
| 0,846 |
|
|
| |
| CA3 |
|
| 0,725 |
|
|
| |
| Giáo dục khởi nghiệp | EE5 |
|
|
| 0,878 |
|
|
| EE3 |
|
|
| 0,731 |
|
| |
| EE1 |
|
|
| 0,715 |
|
| |
| EE2 |
|
|
| 0,706 |
|
| |
| EE4 |
|
|
| 0,661 |
|
| |
| Quy chuẩn chủ quan | SN2 |
|
|
|
| 0,918 |
|
| SN1 |
|
|
|
| 0,879 |
| |
| SN3 |
|
|
|
| 0,856 |
| |
| Niềm đam mê khởi nghiệp | PE2 |
|
|
|
|
| 0,886 |
| PE1 |
|
|
|
|
| 0,713 | |
| PE3 |
|
|
|
|
| 0,576 | |
| KMO = 0,897 Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) = 0,000 < 0,05 Tổng phương sai trích = 68,056% | |||||||
| Đối với biến phụ thuộc | |||||||
| Ý định khởi nghiệp | EI2 | 0,881 |
|
|
|
|
|
| EI6 | 0,867 |
|
|
|
|
| |
| EI3 | 0,804 |
|
|
|
|
| |
| EI4 | 0,785 |
|
|
|
|
| |
| EI1 | 0,693 |
|
|
|
|
| |
| EI5 | 0,648 |
|
|
|
|
| |
| KMO = 0,898 Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) = 0,000 < 0,05 Tổng phương sai trích = 61,504% | |||||||
Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu, 2025
Kết quả phân tích nhân tố thể hiện tại Bảng 2 cho thấy kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với Sig. = 0,000 và chỉ số KMO = 0,897 > 0,5 đều đáp ứng được yêu cầu. Phân tích nhân tố đối với các biến độc lập đã rút trích được 6 nhân tố từ 26 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 68,056% (> 50%) đạt yêu cầu. Bên cạnh đó, các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 nên đạt yêu cầu. Đồng thời kết quả phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc cũng có một nhân tố được rút trích với 6 biến quan sát (hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5) và các chỉ số KMO và tổng phương sai đều đạt yêu cầu và đảm bảo độ tin cậy của phân tích.
Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Kết quả CFA (Hình 2) cho thấy mô hình đo lường đạt được mức độ phù hợp tốt với dữ liệu thực tế:
Giá trị Chi-square/df = 1,355 < 2: Điều này cho thấy mô hình có sự phù hợp tốt, khi tỷ số Chi-square trên bậc tự do nhỏ hơn 2, phản ánh sự khác biệt giữa mô hình lý thuyết và dữ liệu thực tế là không đáng kể.
TLI (Tucker-Lewis Index) = 0,974 > 0,9: TLI vượt ngưỡng 0,9 cho thấy mô hình có mức độ cải thiện tốt so với mô hình cơ sở, khẳng định độ tin cậy trong việc đo lường các khái niệm lý thuyết.
CFI (Comparative Fit Index) = 0,977 > 0,9: CFI cao hơn 0,9 cho thấy mô hình so sánh tốt với mô hình độc lập, tức là mô hình lý thuyết có khả năng lý giải tốt cấu trúc dữ liệu quan sát.
RMSEA = 0,034 < 0,08: Giá trị RMSEA dưới 0,08 cho thấy mô hình có độ phù hợp cao.
GFI đạt 0,895 tuy chưa vượt ngưỡng 0,90 nhưng vẫn có thể chấp nhận được do mô hình có số lượng biến lớn, gồm 32 biến quan sát. Quan trọng hơn các chỉ số Chi-square/df, CFI, TLI, RMSEA đều tốt, cho thấy mô hình phù hợp tổng thể. Vì vậy mô hình vẫn được đánh giá là đạt yêu cầu.
Hình 2: Mô hình CFA chuẩn hóa
![]() |
Kiểm định mô hình cấu trúc
Bảng 3: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
| Mối quan hệ | Ước lượng chưa chuẩn hóa | Ước lượng chuẩn hóa | S.E | C.R | P | Kết luận |
|---|---|---|---|---|---|---|
| AB ⇒ PE | 0,08 | 0,121 | 0,04 | 2,08 | 0,038 | Tác động |
| PT ⇒ PE | 0,248 | 0,366 | 0,05 | 5,33 | *** | Tác động |
| SN ⇒ PE | 0,206 | 0,273 | 0,05 | 4,16 | *** | Tác động |
| CA ⇒ EI | 0,201 | 0,193 | 0,06 | 3,21 | 0,001 | Tác động |
| EE ⇒ EI | 0,255 | 0,287 | 0,05 | 4,77 | *** | Tác động |
| PE ⇒ EI | 0,355 | 0,26 | 0,09 | 3,98 | *** | Tác động |
Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu, 2025
Hình 3: Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
![]() |
Các chỉ số phù hợp mô hình (Model Fit Indices) cho thấy mô hình có độ phù hợp chấp nhận được với dữ liệu (chiquare/df = 1,505, p > 0,05; RMSEA = 0,040 < 0,08; CFI = 0,966 > 0,90; GFI = 0,882 gần 0,90; TLI = 0,963 > 0,90), ngụ ý rằng mô hình này có thể được sử dụng để giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố và ý định khởi nghiệp trong bối cảnh nghiên cứu. Tuy nhiên, chỉ số GFI cần được xem xét thêm để đánh giá toàn diện hơn về độ phù hợp của mô hình. Dựa vào các chỉ số này có thể nói rằng mô hình hoàn toàn phù hợp với dữ liệu.
Tất cả các mối quan hệ được kiểm định trong bảng đều có ý nghĩa thống kê và theo hướng dương, cho thấy các yếu tố Thái độ đối với hành vi, Đặc điểm tính cách, Quy chuẩn chủ quan, Nguồn vốn, và Giáo dục khởi nghiệp đều có tác động tích cực đến Niềm đam mê khởi nghiệp và Ý định khởi nghiệp. Đặc biệt, Đặc điểm tính cách có tác động mạnh nhất đến Niềm đam mê khởi nghiệp, và Niềm đam mê khởi nghiệp có tác động mạnh nhất đến Ý định khởi nghiệp. Giáo dục khởi nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến Ý định khởi nghiệp.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề ra là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của SV ngành Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống. Dựa trên kết quả nghiên cứu phát hiện, các hàm ý quản trị được đề xuất như sau:
Thứ nhất, giáo dục và nâng cao nhận thức đóng vai trò quan trọng. Việc tích hợp các môn học về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo vào chương trình đào tạo giúp SV hiểu rõ hơn về quá trình khởi nghiệp và chuẩn bị kỹ năng cần thiết.
Thứ hai, các chính sách hỗ trợ tài chính cũng cần được quan tâm, bao gồm cung cấp quỹ hỗ trợ khởi nghiệp, tổ chức các cuộc thi ý tưởng kinh doanh để SV có cơ hội nhận tài trợ và hiện thực hóa ý tưởng.
Thứ ba, việc xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp trong trường học, với sự tham gia của cố vấn, doanh nghiệp, vườn ươm ý tưởng và các không gian làm việc chung, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để SV thử nghiệm và phát triển dự án của mình.
Thứ tư, phát triển văn hóa khởi nghiệp tích cực trong môi trường đại học, nơi SV được khuyến khích sáng tạo, không sợ thất bại và dám thử thách bản thân cũng là yếu tố quan trọng.
Thứ năm, việc ứng dụng công nghệ, đặc biệt là các nền tảng số hỗ trợ kết nối SV với nhà đầu tư, mentor và nguồn lực khởi nghiệp sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình hiện thực hóa ý tưởng.
Tài liệu tham khảo:
1. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior, Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50, 179-211.
2. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, R. E. (2010). Multivariate data analysis, Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall.
3. Hock, C., Ringle, C. M., and Sarstedt, M. (2010). Management of multipurpose stadiums: Importance and performance measurement of service interfaces. International journal of services technology and management, 14(2-3), 188-207.
4. Maheshwari, G., Kha, K. L., and Arokiasamy, A. R. A. (2023). Factors affecting students’ entrepreneurial intentions: a systematic review (2005–2022) for future directions in theory and practice. Management Review Quarterly, 73(4), 1903-1970.
5. Nguyễn Xuân Hiệp, Trần Hà Thanh, Nguyễn Thị Yến Nhi (2019). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí nghiên cứu tài chính - Marketing, 51, 55–65.
6. Souitaris, V. Zerbinati, S. and Al-Laham, A. (2007). Do entrepreneurship programmes raise entrepreneurial intention of science and engineering students? The effect of learning, inspiration and resources. Journal of Business venturing, 22, 566-591.
| Ngày nhận bài: 23/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 27/5/2025; Ngày duyệt đăng: 27/5/2025 |




Bình luận