Nguyễn Thị Hải Yến*, Nguyễn Tú Anh, Hoàng Nguyễn Hải Anh

Trường Kinh tế, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

*E-mail: yennth@haui.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ tài chính nhúng của giới trẻ tại Hà Nội, dựa trên khảo sát 226 người từ 18–25 tuổi và phân tích bằng phần mềm SMARTPLS 3.0. Kết quả cho thấy ba yếu tố chính chi phối hành vi sử dụng là: tính hữu ích, tính dễ sử dụng và tính tương thích. Kết quả của nghiên cứu góp phần làm rõ hành vi tiêu dùng tài chính trong bối cảnh chuyển đổi số, đồng thời đưa ra gợi ý cho doanh nghiệp phi tài chính và nhà quản lý trong việc phát triển sản phẩm và chính sách phù hợp với thế hệ trẻ.

Từ khóa: Tài chính nhúng, hành vi người tiêu dùng, fintech, giới trẻ.

Summary

This study examines the factors influencing the decision to utilize embedded financial services among young people in Hanoi, based on a survey of 226 individuals aged 18–25 and data analysis using SmartPLS 3.0 software. The results indicate that three main factors drive usage behavior: perceived usefulness, ease of use, and compatibility. The findings contribute to a better understanding of consumer behavior in the context of digital transformation, while also proposing suggestions for non-financial enterprises and policymakers in developing products and policies tailored to younger generations.

Keywords: Embedded finance, consumer behavior, fintech, the youth

GIỚI THIỆU

Tài chính nhúng (TCN) hay còn gọi là tài chính tích hợp (Embedded Finance) là một trong những xu hướng phát triển quan trọng trong lĩnh vực tài chính số hiện đại. Đây là mô hình tích hợp trực tiếp các dịch vụ tài chính vào những nền tảng phi tài chính như thương mại điện tử, ứng dụng di động hay mạng xã hội làm cho dịch vụ tài chính trở nên “vô hình”, giúp người dùng có thể tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính một cách liền mạch trong trải nghiệm số mà không cần rời khỏi nền tảng họ đang sử dụng. Trên phạm vi toàn cầu, TCN được xem là đòn bẩy thúc đẩy tài chính bao trùm và nâng cao nhận thức tài chính cho người dân thông qua việc đơn giản hóa quy trình tiếp cận dịch vụ và tối ưu trải nghiệm người dùng. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế số đang mở rộng, TCN đóng vai trò trung tâm trong việc hình thành các hệ sinh thái tài chính hiện đại, khuyến khích đổi mới sáng tạo và tăng cường khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ tài chính (fintech) và thói quen tiêu dùng số đang tạo ra nền tảng thuận lợi để TCN từng bước phổ cập đến người dùng đại chúng. Đây không chỉ là sự mở rộng của kênh phân phối mà còn là một cuộc cách mạng trong hành vi tiếp cận tài chính của người tiêu dùng hiện đại, đặc biệt là giới trẻ – những người vốn được xem là thế hệ tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ vào đời sống. Hà Nội – với vai trò là trung tâm công nghệ, tài chính và giáo dục của cả nước – tập trung đông đảo giới trẻ có trình độ học vấn cao, khả năng tiếp cận công nghệ tốt và thường xuyên sử dụng các nền tảng số trong đời sống hàng ngày. Giới trẻ không chỉ là nhóm người dùng chính của các dịch vụ tài chính số mà còn là lực lượng dẫn dắt xu hướng tiêu dùng mới, đòi hỏi các dịch vụ phải nhanh chóng, tiện lợi, minh bạch và an toàn. Sự xuất hiện ngày càng phổ biến của các dịch vụ như ví điện tử, thanh toán tích hợp, bảo hiểm nhúng, và "mua trước, trả sau" (BNPL) là minh chứng rõ nét cho sự chuyển dịch hành vi tiêu dùng của nhóm này theo hướng tích hợp tài chính vào trải nghiệm số hằng ngày.

Trong bối cảnh đó, việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ TCN của giới trẻ tại Hà Nội là hết sức cần thiết. Không chỉ giúp làm rõ hành vi và xu hướng tiêu dùng tài chính hiện đại, nghiên cứu còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở thực tiễn cho các tổ chức tài chính, công ty fintech và các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng chiến lược sản phẩm, truyền thông và quản trị rủi ro phù hợp. Đặc biệt, các yếu tố như cảm nhận tính hữu ích, tính dễ sử dụng, cảm nhận rủi ro, chuẩn chủ quan, tính tương thích với lối sống và nhu cầu cá nhân ngày càng trở nên quan trọng trong việc định hình hành vi tiêu dùng dịch vụ tài chính tích hợp.

Chính vì vậy, nghiên cứu nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ TCN của giới trẻ, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để phát triển lĩnh vực này một cách hiệu quả và bền vững.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Khái niệm TCN

TCN là việc tích hợp trực tiếp sản phẩm hoặc dịch vụ tài chính vào nền tảng phi tài chính để cung cấp các tiện ích như cho vay, bảo hiểm, thẻ ghi nợ, tiết kiệm và đầu tư tại điểm tiêu dùng (Hensen & Kötting, 2022), mục tiêu của TCN là tạo trải nghiệm liền mạch, gần như vô hình cho người dùng (Bugvi & Endress, 2023).

Dịch vụ TCN gồm ba nhóm chính: (i) Thanh toán nhúng cho phép giao dịch ngay trong nền tảng phi tài chính, tiêu biểu như MoMo và ZaloPay. Cho vay nhúng cung cấp tín dụng tức thì, điển hình là BNPL do Fundiin và Kredivo phát triển (Ozili, 2022); (iii) Bảo hiểm nhúng tích hợp sản phẩm bảo hiểm tại điểm tương tác, ví dụ MyViettel Insurance Exchange và Tesla Insurance.

Hệ sinh thái TCN bao gồm ba nhóm chủ thể tương hỗ. Người tiêu dùng, đặc biệt Millennials và Gen Z, ưu tiên trải nghiệm không ma sát và khả năng cá nhân hóa. Tổ chức tài chính đóng vai trò cung cấp hạ tầng qua mô hình BaaS. Các tổ chức phi tài chính gia tăng tương tác và doanh thu thông qua việc tích hợp dịch vụ tài chính vào sản phẩm, dịch vụ của mình. Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức nhà nước cũng góp phần là một mắt xích trong hệ sinh thái này.

Khung lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu

Lý thuyết Hành động hợp lý (TRA), do Fishbein và Ajzen phát triển, nhằm giải thích và dự đoán hành vi con người dựa trên ý định hành vi. Yếu tố này được cho rằng có khả năng dự báo trực tiếp và mạnh mẽ nhất đối với hành vi thực tế của một cá nhân - điều đã được khẳng định qua nhiều nghiên cứu (Fishbein & Ajzen, 1975). Cũng theo (Fishbein & Ajzen, 1975), ý định được định hình bởi hai yếu tố chính là thái độ và chuẩn chủ quan. Ngoài ra, TRA cũng được ứng dụng rộng rãi để lý giải hành vi người tiêu dùng (Karjaluoto et al., 2002; Yousafzai et al., 2003) và chứng tỏ hiệu quả trong bối cảnh công nghệ số hiện đại như nghiên cứu của (Hau et al., 2021). Như (Ajzen, 2005) chỉ ra, TRA là công cụ dự đoán hiệu quả cho các hành vi người tiêu dùng, điều này rất phù hợp để phân tích các quyết định trong lĩnh vực TCN.

Mô hình Chấp nhận Công nghệ (TAM), phát triển bởi Davis từ TRA, giải thích ý định sử dụng công nghệ thông qua hai yếu tố chính: Nhận thức về tính hữu ích (PU) và Nhận thức về tính dễ sử dụng (PEOU). Trong đó, PEOU có tác động trực tiếp và gián tiếp (thông qua PU) lên ý định hành vi và thái độ đóng vai trò trung gian (Davis, 1989). Với tính ứng dụng cao đã được chứng minh (Martins et al., 2014), TAM phù hợp để phân tích sự chấp nhận trong TCN, nơi sự tiện lợi (PU) và quy trình đơn giản (PEOU) là yếu tố then chốt thúc đẩy người dùng (Oliveira et al., 2016).

Lý thuyết Khuếch tán đổi mới (DOI), do Rogers phát triển, giải thích quá trình lan tỏa và chấp nhận công nghệ mới trong xã hội thông qua bốn yếu tố: đổi mới, kênh truyền thông, thời gian và hệ thống xã hội (Rogers, 1983). Quyết định chấp nhận một đổi mới của cá nhân bị ảnh hưởng bởi yếu tố then chốt: lợi thế tương đối, tính tương thích, tính phức tạp, khả năng thử nghiệm và khả năng quan sát. Các thuộc tính này bổ sung hiệu quả cho các mô hình như TAM (Oliveira et al., 2016), và việc kết hợp DOI với TAM sẽ tạo ra một khung phân tích toàn diện để lý giải hành vi chấp nhận công nghệ TCN.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Theo lập luận của các lý thuyết TRA, TAM, DOI đã được trình bày ở phần trên, nghiên cứu đề xuất các giả thuyết nghiên cứu sau đây:

Nhận thức về tính hữu ích là mức độ mà người sử dụng tin rằng việc sử dụng một hệ thống nhất định nào đó có thể thúc đẩy được hiệu suất làm việc của họ (Davis, 1989). Tính hữu ích được thể hiện qua việc người tiêu dùng nhận thấy các dịch vụ TCN (ví dụ như thanh toán tích hợp hoặc vay tiêu dùng trên nền tảng thương mại điện tử) giúp giao dịch nhanh chóng và tiện lợi hơn so với các phương thức truyền thống (Venkatesh & Davis, 2000). Do đó, giả thuyết nhận thức tính hữu ích được đề xuất như sau:

Giả thuyết H1: Nhận thức về tính hữu ích có tác động tích cực đến thái độ sử dụng dịch vụ TCN của giới trẻ

Bên cạnh nhân thức về tính hữu ích, nhận thức về tính dễ sử dụng của sản phẩm/ dịch vụ được đánh giá là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết định của người dùng chấp nhận sử dụng sản phẩm (Davis, 1989). Nhận thức về tính dễ sử dụng cũng đóng vai trò làm giảm bớt rào cản tiếp cận khi các nền tảng TCN (Oliveira et al., 2016). Do đó, nhóm nghiên cứu đề xuất giả thuyết nhận thức tính dễ sử dụng như sau:

Giả thuyết H2: Nhận thức về tính dễ sử dụng có tác động tích cực đến thái độ sử dụng dịch vụ TCN của giới trẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Thái độ đối với việc sử dụng được định nghĩa như một thái độ chấp nhận hoặc từ chối công nghệ (Davis, 1989). Theo lý thuyết hành động hợp lý (Fishbein & Ajzen, 1975) và mô hình chấp nhận công nghệ (Davis, 1989), thái độ là một yếu tố quyết định đáng kể đến ý định sử dụng của khách hàng, trong trường hợp này là TCN. Vì vậy, giả thuyết về thái độ của người dùng được đưa ra:

Giả thuyết H3: Thái độ có tác động tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ TCN

Nhiều nghiên cứu trước đây liên quan đến dịch vụ tài chính trực tuyến xác định rằng nhận thức rủi ro là một yếu tố quan trọng và ảnh hưởng tiêu cực đến ý định sử dụng của người tiêu dùng (Kim et al., 2008; Laforet & Li, 2005). Vì vậy nhóm tác giả đưa ra giả thuyết về cảm nhận rủi ro:

Giả thuyết H4: Cảm nhận rủi ro có tác động tiêu cực đến ý định sử dụng dịch vụ TCN của người dùng

Bối cảnh xã hội có ảnh hưởng đến việc một người có lựa chọn sử dụng một công nghệ mới hay những tiện ích truyền thống. Ngoài ra, tầm quan trọng của chuẩn chủ quan đối với ý định sử dụng đã được xác lập trước đó trong bối cảnh ứng dụng internet di động (Nysveen, 2005). Từ đó, chúng tôi đưa ra giả thuyết:

Giả thuyết H5: Chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ TCN

Tính tương thích phản ánh sự phù hợp giữa các dịch vụ TCN với nhu cầu thực tiễn và thói quen chi tiêu, điển hình như việc người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận các dịch vụ BNPL ngay trên các sàn thương mại điện tử mà họ thường xuyên sử dụng. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra tính tương thích có ảnh hưởng đến ý định sử dụng TCN (Vương, 2021). Do đó, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết về tính tương thích như sau:

Giả thuyết H6: Tính tương thích có tác động tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ TCN

Theo thuyết Hành động Hợp lý, hành vi của một cá nhân không diễn ra ngẫu nhiên mà được dẫn dắt trực tiếp bởi ý định sử dụng (Fishbein & Ajzen, 1975). Điều này đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực tài chính khi các hành vi sử dụng dịch vụ TCN chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ cả động cơ cá nhân và áp lực xã hội. Từ đó, giả thuyết cuối cùng được đưa ra là:

Giả thuyết H7: Ý định sử dụng dịch vụ có tác động tích cực đến quyết định sử dụng

Từ các giả thuyết trên, mô hình nghiên cứu đề xuất như Hình.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Tài chính nhúng của giới trẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, được thực hiện bằng cách gửi phiếu online cho nhóm người tiêu dùng trẻ từ (18-25 tuổi) trên địa bàn thành phố Hà Nội đã và đang sử dụng dịch vụ TCN. Nhóm tác giả sử dụng cách thức lấy mẫu thuận tiện và khảo sát sẽ được thực hiện qua Google form. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đo lường giá trị các biến số. Cụ thể như sau: (1) Rất không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Bình thường, (4) Đồng ý, (5) Rất đồng ý.

Toàn bộ mẫu hợp lệ đều được nhóm tác giả tiến hành mã hóa trên phần mềm Microsoft Excel trước khi đưa vào phần mềm SMART PLS 3.0 để tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thống kê mô tả từ khảo sát người trẻ dùng dịch vụ TCN trên địa bàn TP. Hà Nội

Dữ liệu khảo sát cho thấy giới trẻ tại Hà Nội có xu hướng ưu tiên sử dụng các dịch vụ TCN gắn liền với tiêu dùng hàng ngày, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán. Việc thanh toán qua ví điện tử trên sàn thương mại điện tử (chiếm 97,35%), các ứng dụng gọi xe, giao đồ ăn (74,34%), điện nước, internet thông qua các ứng dụng (48,67%) và mua trả góp tại các công ty phi tài chính (50,88%) chiếm tỷ trọng lớn. Ngược lại, ác dịch vụ TCN liên quan đến các nhu cầu tài chính dài hạn hoặc mang tính chất đặc thù hơn như trả góp học phí (39,82%), mua bảo hiểm kèm sản phẩm (22,12%) có tỷ lệ sử dụng thấp hơn, cho thấy một khoảng cách nhất định trong mức độ thâm nhập của các loại hình này vào hành vi chi tiêu có kế hoạch hoặc mang tính dài hạn (Hình 2).

Hình 2: Thống kê lựa chọn của giới trẻ đối các loại hình dịch vụ TCN

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Tài chính nhúng của giới trẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Kiểm định mô hình đo lường

Để kiểm định mô hình đo lường trên SMART PLS 3.0, nghiên cứu thông qua các chỉ số: Outer Loadings (Hệ số tải ngoài) ≥ 0.7; Cronbach's Alpha( Độ tin cậy thang đo) ≥ 0.7; Composite Reliability( Độ tin cậy tổng hợp) ≥ 0.7; AVE(Giá trị hội tụ) ≥ 0.5; HTMT(Giá tri phân biệt) ≤ 0.85.

Kết quả kiểm định cho thấy mô hình có nền tảng tốt về độ tin cậy để tiếp tục thực hiện các phân tích sâu hơn; chỉ số CR của các thang đo đều > 0.7 nên thang đo trên đảm bảo độ tin cậy của mô hình, trong đó TT có độ tin cậy cao nhất với CR = 0.931; các khái niệm tiềm ẩn trong mô hình có sự khác biệt rõ ràng, không có hiện tượng trùng lặp hay đo lường cùng một khái niệm dưới các tên gọi khác nhau. Mô hình đo lường của nghiên cứu đạt giá trị phân biệt theo yêu cầu.

Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc

Hệ số SRMR bằng 0.068 cho thấy mô hình dự đoán càng tốt trùng khớp với dữ liệu. Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc cho thấy rằng, hệ số VIF hầu hết nhỏ hơn 3, không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Hình 3).
Hình 3: Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Tài chính nhúng của giới trẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SMART PLS 3

Để đánh giá được độ tin cậy và khẳng định bao quát quy mô mẫu nghiên cứu trong SMART PLS 3.0, nhóm nghiên cứu sử dụng kỹ thuật Bootstrapping phóng đại 5000 lần.

Bảng: Bảng đánh giá các mối quan hệ tác động

Mẫu (O)

Mẫu trung bình (M)

Độ lệch chuẩn (STDEV)

T Statistics (|O/STDEV|)

P Values

Chuẩn chủ quan -> Ý định

0.160

0.164

0.090

1.788

0.074

Cảm nhận rủi ro -> Ý định

0.064

0.063

0.083

0.769

0.442

Sự hữu ích -> Thái độ

0.369

0.378

0.136

2.717

0.007

Thái độ -> Ý định

0.236

0.226

0.124

1.901

0.057

Tính dễ sử dụng -> Thái độ

0.437

0.428

0.117

3.737

0.000

Tính tương thích -> Ý định

0.454

0.463

0.112

4.069

0.000

Ý định -> Quyết định

0.822

0.822

0.055

15.072

0.000

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SMART PLS 3

Xét vào mức độ ảnh hưởng, thông qua kết quả kiểm định mô hình cấu thông qua kết quả kiểm định mô hình cấu trúc có thể thấy rằng các biến như: HI,SD tác động đến TD có giá trị P-Values của các mối tác động đều < 0.05, do vậy các mối tác động này đều có ý nghĩa thống kê. Có 2 biến tác động lên TD là HI và SD. Hệ số tác động chuẩn hóa của 2 biến này lần lượt là 0.369, 0.437. Như vậy, mức độ tác động của 2 biến này lên TD theo thứ tự từ yếu đến mạnh là HI và SD (Bảng).

TT tác động đến YD có giá trị P-Values của mối tác động <0.05, do vậy mối tác động này đều có ý nghĩa thống kê. YD tác động đến QD có giá trị P-Values của mối tác động <0.05, do vậy mối tác động này đều có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, ba biến CCQ (0.074), RR (0.442), TD (0.057) không tác động đến YD do giá trị P-Values của các mối tác động lớn hơn 0.05. Vì vậy, nhóm nghiên cứu bác bỏ biến CCQ, RR, TD tác động đến biến YD.

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu cho thấy quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ TCN của giới trẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội phụ thuộc vào bốn yếu tố: (i);Cảm nhận tính hữu ích, (ii); Cảm nhận tính dễ sử dụng, (iii); Tính tương thích, (iv); Ý định. Trong đó yếu tố Tính tương thích đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối với quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ TCN của giới trẻ. Bên cạnh những kết quả đạt được, nghiên cứu vẫn còn một số những hạn chế, cụ thể số lượng mẫu khảo sát còn ít, cần bổ sung thêm phiếu khảo sát để kết quả nghiên cứu chính xác hơn. Ngoài ra cơ cấu chọn mẫu của nhóm còn chưa đa dạng, chủ yếu là sinh viên trong khi giới trẻ sử dụng dịch vụ TCN có thể bao gồm nhiều đối tượng hơn như người đi làm đã có thu nhập cao hơn và nhiều lựa chọn hơn cùng tâm lý tiêu dùng có thể khác.

Nghiên cứu gợi mở một số hàm ý cho các bên tham gia vào hệ sinh thái TCN. Cụ thể, đối với các công ty cung cấp dịch vụ TCN, nghiên cứu khuyến nghị các công ty chú trọng vào trải nghiệm người dùng liền mạch và trực quan. Đối với các công ty cung cấp dịch vụ Tài chính truyền thống, nghiên cứu đề xuất tăng cường việc khám phá và tích hợp TCN, nhằm mở ra những cơ hội phát triển mới. Đối với khách hàng, chúng tôi nhấn mạnh việc nâng cao nhận thức về TCN để tận dụng tối đa những lợi ích mà nó mang lại. Cuối cùng, đối với các cơ quan quản lý có liên quan, nghiên cứu gợi mở việc xác định một cách tường minh phạm vi và các loại hình dịch vụ TCN đang xuất hiện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ajzen, I. (2005). Attitudes, personality, and behavior: McGraw-hill education (UK).

2. Bugvi, J. A., & Endress, T. (2023). Making Finance Invisible: Embedded Finance Adoption and User Experience. Proceedings of the AIT SOM Doctoral Colloquium 2023, 42–53.

3. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS Q., 13(3), 319–340.

4. Deloitte, U. S. (2024). Driving Inclusion via Embedded Finance. Deloitte United States. https://short.com.vn/d0I8

5. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Beliefs, attitude, intention, and behavior: An introduction to theory and research. Reading, MA: Addison-Wesley.

6. Hau, H. T., Nhung, D. T. H., & Trang, P. H. (2021). An empirical analysis of factors affecting the intention of using digital wallets in Vietnam. Journal of International Economics and Management, 21(1), 86–107.

7. Hensen, J., & Kötting, B. (2022). From open banking to embedded finance: The essential factors for a successful digital transformation. In Journal of Digital Banking (pp. 308-318.).

8. Karjaluoto, H., Mattila, M., & Pento, T. (2002). Factors underlying attitude formation towards online banking in Finland. International Journal of Bank Marketing, 20(6), 261–272.

9. Kim, D. J., Ferrin, D. L., & Rao, H. R. (2008) A trust-based consumer decision-making model in electronic commerce: The role of trust, perceived risk, and their antecedents. Decision Support Systems, 44(2), 544–564.

10. Laforet, S., & Li, X. (2005). Consumers’ attitudes towards online and mobile banking in China. International Journal of Bank Marketing, 23(5), 362–380.

11. Martins, C., Oliveira, T., & Popovič, A. (2014). Understanding the Internet banking adoption: A unified theory of acceptance and use of technology and perceived risk application, International Journal of Information Management, 34(1), 1–13.

12. Nysveen, H. (2005). Intentions to Use Mobile Services: Antecedents and Cross-Service Comparisons. Journal of the Academy of Marketing Science, 33(3), 330–346.

13. Oliveira, T., Thomas, M., Baptista, G., & Campos, F. (2016). Mobile payment: Understanding the determinants of customer adoption and intention to recommend the technology. Computers in Human Behavior, 61, 404–414.

14. Ozili, P. K. (2023). Assessing global interest in decentralized finance, embedded finance, open finance, ocean finance and sustainable finance. Asian Journal of Economics and Banking, 7(2), 197–216.

15. Rogers, E. M. (1983). Diffusion of innovations (3. ed). Free Press [u.a.].

16. Venkatesh, V., & Davis, F. D. (2000). A Theoretical Extension of the Technology Acceptance Model: Four Longitudinal Field Studies. Management Science, 46(2), 186–204.

17. Vương B. N. (2021). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người dân tại thành phố Cần Thơ: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 57(5)

18. Yousafzai, S. Y., Pallister, J. G., & Foxall, G. R. (2003). A proposed model of e-trust for electronic banking. Technovation, 23(11), 847–860.

Ngày nhận bài 11/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 09/6/2025; Ngày duyệt đăng: 20/6/2025