Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp tại khu vực miền Bắc
CN. Đặng Thị Nhung
Trường Đại học Thành Đông
Email: nhungdt@thanhdong.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS26 để phân tích 195 mẫu khảo sát, nhằm xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chính sách kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp tại khu vực miền Bắc. Kết quả cho thấy: Hệ số tài chính, Chi phí thuế, Nhận thức nhà quản lý, Quy mô doanh nghiệp, Năng lực của kế toán, Yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ đấu thầu là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn chính sách kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng lựa chọn chính sách kế toán, đồng thời góp phần cải thiện tính minh bạch và hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp xây lắp.
Từ khoá: Chính sách kế toán, doanh nghiệp xây lắp, khu vực miền Bắc.
Summary
The study uses SPSS26 software to analyze 195 survey samples in order to identify and assess the factors influencing the decision to choose accounting policies in construction enterprises in the Northern region. The results show that: financial ratios, tax expenses, managerial perception, firm size, accounting competence, and requirement for information disclosure in bidding processes directly affect accounting policy choices in construction enterprises. Drawing from the analysis results, the study proposes several managerial implications to improve the quality of accounting policy selection and enhance financial transparency and efficiency in construction businesses.
Keywords: Accounting policies, construction enterprises, Northern region.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập và phát triển, các doanh nghiệp xây lắp (DNXL) ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong tạo lập cơ sở hạ tầng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Riêng tại khu vực miền Bắc, các doanh nghiệp ngành xây lắp đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực vào quá trình đô thị hóa, cải thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, thu hút đầu tư và tạo việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển thì yêu cầu minh bạch, hiệu quả và phù hợp trong công tác kế toán, đặc biệt là việc lựa chọn chính sách kế toán (CSKT) trong từng DNXL ngày càng cao. CSKT là những nguyên tắc, cơ sở, phương pháp và cách thức cụ thể được đơn vị lựa chọn, áp dụng trong quá trình ghi nhận, đo lường, trình bày thông tin tài chính. Việc lựa chọn CSKT không chỉ tác động đến tính minh bạch và hữu ích của báo cáo tài chính, mà còn ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, niềm tin của nhà đầu tư, uy tín với cơ quan quản lý nhà nước và đặc biệt là hiệu quả quản trị nội bộ. Điều này mở ra cơ hội linh hoạt trong vận dụng kế toán đối với các DNXL, song cũng đặt ra thách thức lớn trong việc đảm bảo tính trung thực và hợp lý của thông tin tài chính, đặc biệt trong bối cảnh thiếu hướng dẫn cụ thể hoặc chưa có cơ chế kiểm soát hiệu quả.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu của Fekete và cộng sự (2010) về lựa chọn CSKT của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là những lựa chọn liên quan đến các phương pháp đánh giá nhằm tìm ra một số khuôn mẫu trong các quyết định và xác định các yếu tố chính khi kích hoạt chúng. Kết quả cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT gồm: thông tin, thuế, hình ảnh bên ngoài, hình ảnh bên trong, kinh tế, trung thực và hợp lý. Trong đó, nhân tố thông tin có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp theo là nhân tố thuế; các nhân tố còn lại ảnh hưởng ít. Ali và Ahmed (2017) xem xét về các yếu tố quyết định lựa chọn CSKT theo các Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) gồm quy mô công ty, cơ hội đầu tư, đòn bẩy và quyền sở hữu của chủ sở hữu.
Tại Việt Nam, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 29 (VAS 29) và Chuẩn mực kế toán quốc tế số 8 (IAS 8) định nghĩa về CSKT “là các nguyên tắc, cơ sở, quy ước, quy tắc và thông lệ cụ thể được áp dụng bởi đơn vị trong lập và trình bày báo cáo tài chính”. Trong nghiên cứu của Trần Thị Hoài Thương (2017) cho thấy các yếu tố như: thuế và chi phí khác của doanh nghiệp, chỉ tiêu tài chính phục vụ công tác đấu thầu, đặc điểm thị trường của doanh nghiệp, thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý, có ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT. Nguyễn Thanh Tùng và cộng sự (2025) đã chỉ ra 6 yếu tố có ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT trong các DNXL là: chi phí thuế, hệ số tài chính, quy mô doanh nghiệp, năng lực của kế toán viên, yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ đấu thấu, nhận thức nhà quản lý. Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu và quan sát thực tế, tác giả lựa chọn và đề xuất các yếu tố trong mô hình nghiên cứu như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu
![]() |
| Nguồn: Tác giả đề xuất |
Các giả thuyết nguyên cứu:
H1: Chi phí thuế có ảnh hưởng tiêu cực đến lựa chọn CSKT trong các DNXL.
H2: Hệ số tài chính có ảnh hưởng tích cực đến lựa chọn CSKT trong các DNXL.
H3: Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến lựa chọn CSKT trong các DNXL.
H4: Nhận thức nhà quản lý có ảnh hưởng tích cực đến lựa chọn CSKT trong các DNXL.
H5: Yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ đầu thấu có ảnh hưởng tích cực đến lựa chọn CSKT trong các DNXL
H6: Năng lực kế toán có ảnh hưởng tích cực đến lựa chọn CSKT trong các DNXL.
LC = β0 + β1*CP + β2*HS + β3*QM + β4*NT+ β5*YC + β6*NL + e
Trong đó:
LC (yếu tố phụ thuộc): Lựa chọn CSKT trong các DNXL.
Các yếu tố độc lập bao gồm (Xi): Chi phí thuế (CP); Hệ số tài chính (HS); Quy mô doanh nghiệp (QM); Nhận thức nhà quản lý (NT); Yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ đấu thầu (YC); Năng lực của kể toán (NL).
βk: Hệ số hồi quy (k = 0, 1, 2,...,6).
e: Sai số ngẫu nhiên
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy mô mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo tỷ lệ tối thiểu theo khuyến nghị của Hair và cộng sự (2010) trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) là 5:1. Thang đo chính thức bao gồm 32 biến quan sát tương ứng với 6 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc. Bằng phương pháp phi xác suất thuận tiện phiếu khảo sát được gửi trực tuyến thông qua email đến các nhân viên và nhà quản lý đang làm việc tại các DNXL trên địa bàn khu vực miền Bắc trong khoảng thời gian từ tháng 01/2025 đến 03/2025. Kết quả thu về 195 phiếu hợp lệ đưa vào phân tích trên phần mềm SPSS26 tại mức ý nghĩa 5%.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng: (1) Nghiên cứu định tính bằng xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo và các biến quan sát và hiệu chỉnh biến quan sát phù hợp với thực tế. (2) Nghiên cứu định lượng: thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha, EFA phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính đa biến nhằm xác định các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT trong các DNXL tại khu vực miền Bắc.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha và nhân tố khám phá thang đo
Kết quả phân tích (Bảng 1) cho thấy các yếu tố độc lập có hệ số Cronbach’s Alpha tổng lớn hơn 0,7; hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất đều lớn hơn 0,3 do đó mức độ tin cậy của thang đo tốt và không có biến nào cần loại bỏ. Kết quả phân tích EFA cho thấy hệ số KMO đạt 0,784 đạt yêu cầu (lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1); giá trị Sig. của kiểm định Bartlett Test đạt mức ý nghĩa 0,000 (nhỏ hơn 0,05). Tại giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 có 6 yếu tố được trích với tổng phương sai trích đạt 78,532% (lớn hơn 50%) nghĩa là 6 nhân tố này giải thích được 78,532% sự biến thiên của dữ liệu. Bên cạnh đó hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 thể hiện chất lượng biến quan sát tốt và các biến quan sát được phân bổ đúng với dự kiến ban đầu.
Bảng 1: Kết quả Cronbach’s Alpha và nhân tố khám phá thang đo
| Các yếu tố | Các biến quan sát | Hệ số Cronbach’s Alpha | Hệ số tương quan nhỏ nhất | Hệ số tải nhân tố dao động | Hệ số Eigenvalue |
| CP | 4 | 0,787 | 0,662 | 0,824 – 0,805 | 6,563 |
| HS | 5 | 0,791 | 0,625 | 0,778 – 0,754 | 5,197 |
| QM | 4 | 0,834 | 0,713 | 0,796 – 0,771 | 4,738 |
| NT | 5 | 0,828 | 0,636 | 0,812 – 0,797 | 3,364 |
| YC | 4 | 0,819 | 0,702 | 0,831 – 0,816 | 2,283 |
| NL | 4 | 0,805 | 0,647 | 0,807 – 0,782 | 1,626 |
| KMO = 0,784 | |||||
| Kiểm định Bartlett’s | Giá trị Chi bình phương xấp xỉ | 5327,631 | |||
| df | 313 | ||||
| Sig. | 0,000 | ||||
| Tổng phương sai trích = 78,532% | |||||
| LC | 6 | 0,822 | 0,657 | 0,829 – 0,798 | 1,375 |
| KMO = 0,802 | |||||
| Kiểm định Bartlett’s | Giá trị Chi bình phương xấp xỉ | 337,356 | |||
| df | 6 | ||||
| Sig. | 0,000 | ||||
| Tổng phương sai trích = 80,784% | |||||
Nguồn: Phân tích của tác giả
Như vậy, các kết quả đạt được đảm bảo mức ý nghĩa trong phân tích EFA (Hair và cộng sự, 2010).
Kết quả phân tích yếu tố phụ thuộc cho thấy các hệ số Croanbach’s Alpha, hệ số tương quan biến tổng đều thoả mãn các yêu cầu, hệ số KMO đạt 0,802 với hệ số Sig. của kiểm định Bartlett’s bằng 0,000 thoả mãn nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05. Tại giá trị Eigenvalue bằng 1,375 chỉ có 1 nhân tố được trích với tổng phương sai trích đạt 80,784% (lớn hơn 50%) và hệ số tải các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 do đó dữ liệu thu về là phù hợp với yêu cầu (Hair và cộng sự, 2010).
Kết quả phân tích tương quan Pearson
Phân tích tương quan Pearson cho thấy kết quả hệ số tương quan giữa các yếu tố độc lập với phụ thuộc đều lớn 0,7 với hệ số Sig nhỏ hơn 0,01 và hệ số tương quan giữa các yếu tố độc lập với nhau nhỏ hơn 0,4 nên mô hình chưa xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Hair và cộng sự, 2010).
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Bảng 2 thể hiện kết quả kiểm tra mức độ phù hợp mô hình cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh đạt 0,794 thể hiện mức độ phù hợp của mô hình cao hay các yếu tố độc lập ảnh hưởng đến yếu tố phụ thuộc đạt 79,4%, còn lại là sai số hoặc các yếu tố khác nằm ngoài mô hình. Hệ số Durbin - Watson bằng 1,836 đạt yêu cầu không vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất. Hệ số Sig. của kiểm định F nhỏ hơn 0,000 đã chỉ ra mô hình hồi quy tổng thể phù hợp với mọi cấu trúc được kiểm tra. Hệ số phóng đại phương sai VIF của các yếu tố trong mô hình đều nhỏ hơn 2 và giá trị Sig. của kiểm định t đều nhỏ hơn 0,05 do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
| Mô hình | Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá | Hệ số hồi quy chuẩn hoá | t | Sig. | Thống kê đa cộng tuyến | |||
| Beta | Độ lệch chuẩn | Beta chuẩn hoá | Dung sai điều chỉnh | VIF | ||||
| 1 | Hằng số | 2,121 | 0,027 |
| 4,549 | 0,007 |
|
|
| CP | 0,347 | 0,019 | 0,362 | 5,674 | 0,000 | 0,625 | 1,686 | |
| HS | 0,364 | 0,023 | 0,386 | 4,781 | 0,001 | 0,596 | 1,745 | |
| QM | 0,307 | 0,032 | 0,325 | 5,209 | 0,003 | 0,633 | 1,763 | |
| NT | 0,328 | 0,021 | 0,341 | 4,316 | 0,000 | 0,578 | 1,658 | |
| YC | 0,263 | 0,015 | 0,289 | 4,765 | 0,002 | 0,609 | 1,712 | |
| NL | 0,285 | 0,017 | 0,307 | 5,428 | 0,000 | 0,617 | 1,703 | |
| Giá trị F = 116,247; Sig. = 0,000 R2 = 0,822; R2 hiệu chỉnh = 0,794; Durbin-Watson = 1,836 a. Biến phụ thuộc: LC | ||||||||
Nguồn: Phân tích của tác giả
Kết quả các giả thuyết đưa ra đều được chấp nhận, phương trình hồi quy theo hệ số beta chuẩn hoá như sau:
LC = 0,386*HS + 0,362*CP + 0,341*NT + 0,325*QM + 0,307*NL + 0,289*YC + e
Từ phương trình cho thấy, 6 yếu tố đều có ảnh hưởng chiều dương tới yếu tố phụ thuộc theo mức độ giảm dần là: Hệ số tài chính, Chi phí thuế, Nhận thức nhà quản lý, Quy mô doanh nghiệp, Năng lực của kế toán và Yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ đấu thầu.
HÀM Ý QUẢN TRỊ
Từ kết quả đạt được của nghiên cứu, các DNXL lựa chọn và vận dụng CSKT phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả quản trị và minh bạch tài chính, cần phải:
Thứ nhất, thường xuyên theo dõi và phân tích hệ số tài chính để đánh giá sức khỏe tài chính và lựa chọn CSKT phù hợp nhằm cải thiện các chỉ tiêu như khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng tài sản.
Thứ hai, cân nhắc đến tác động của các CSKT đối với nghĩa vụ thuế, từ đó có các phương án lựa chọn chính sách hợp lý trong khuôn khổ pháp luật, nhằm tối ưu chi phí thuế.
Thứ ba, nâng cao nhận thức của nhà quản lý về vai trò chiến lược của kế toán trong quản trị doanh nghiệp, thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo kế toán viên về chuyên môn, nghiệp vụ. Cần ưu tiên đầu tư vào hệ thống kế toán hiện đại và tuyển chọn nhân sự chuyên môn cao.
Thứ tư, chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ kế toán thông qua đào tạo liên tục, cập nhật chế độ kế toán mới, kỹ năng lập báo cáo tài chính và khả năng phân tích, diễn giải số liệu. Ngoài ra, cần xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ rõ ràng để hạn chế rủi ro kế toán và tăng tính minh bạch.
Tài liệu tham khảo:
1. Ali, M. J., & Ahmed, K. (2017). Determinants of accounting policy choices under international accounting standards: Evidence from South Asia, Accounting Research Journal, 30(4), 430–446.
2. Fekete, S., Damagum, Y. M., Mustata, R., Matis, D., & Popa, I. (2010). Explaining accounting policy choices of SME’s: An empirical research on the evaluation methods, European Research Studies Journal, 13(1), 33–48.
3. Hair J.F et al. (2010). Multivariate data analysis, Prentice Hall, Upper Saddle River, NJ.
4. Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Thị Hương Giang, Huỳnh Minh Ngọc, & Phạm Thuý Vy. (2025). Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp tại Bình Dương, Tạp chí Kinh tế và Dự báo online, https://kinhtevadubao.vn/cac-yeu-to-anh-huong-den-viec-lua-chon-chinh-sach-ke-toan-trong-cac-doanh-nghiep-xay-lap-tai-binh-duong-31825.html.
5. Trần Thị Hoài Thương. (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
| Ngày nhận bài: 21/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 26/8/2025; Ngày duyệt đăng: 28/8/2025 |


Bình luận