Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Văn Lang
ThS. Lê Nguyễn Quỳnh Phương
Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Văn Lang
69/68 Đặng Thùy Trâm, Phường Bình Lợi Trung, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Email: phuong.lnq@vlu.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu tìm hiểu sâu những yếu tố có tác động đáng kể đến kết quả học tập của sinh viên Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học học Văn Lang. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên mẫu khảo sát 300 sinh viên thông qua bảng câu hỏi. Kết quả cho thấy những yếu tố tác động tích cực là: Yếu tố sức khoẻ và tâm lý, Yếu tố văn hoá và xã hội, Ảnh hưởng của công nghệ, Phát triển cá nhân, Động lực học tập và Công việc làm thêm. Kết quả này sẽ đóng góp vào việc tìm ra những giải pháp nhằm cải thiện chất lượng đầu ra của sinh viên.
Từ khóa: Kết quả học tập, sinh viên, Trường Đại học Văn Lang
Summary
The study provides an in-depth analysis of the factors significantly affecting the academic performance of students in the Faculty of Finance and Banking at Van Lang University. Data were collected from 300 students using a questionnaire. The results indicate that the factors with a positive impact are Health and psychological factors, Cultural and social factors, Technological influence, personal development, Learning motivation, and Part-time work. These results contribute to identifying strategies to enhance the quality of student outcomes.
Keywords: Academic performance, student, Van Lang University
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh công nghệ đang ngày càng chiếm ưu thế, những thách thức lớn đối với thị trường việc làm dần xuất hiện và ngày một gia tăng các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài có xu hướng yêu cầu nhiều hơn nguồn lao động chất lượng cao. Nguồn nhân lực đến từ các trường dạy nghề, trường đại học và kết quả học tập là một trong số các tiêu chí quan trọng dùng để đánh giá chất lượng của lực lượng lao động này. Nhiều nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào những yếu tố bên ngoài có tác động đến kết quả học tập của sinh viên như phương pháp giảng dạy của giáo viên, trình độ đầu vào của người học và những phương tiện hỗ trợ quá trình học tập. Tuy nhiên, có rất ít công trình nghiên cứu dành sự quan tâm đầy đủ đến những yếu tố bên trong như sức khỏe thể chất và tinh thần của người học-những yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu kiến thức và duy trì mục tiêu học tập bền vững.
Bên cạnh đó, mỗi sinh viên đều được định hình bởi môi trường văn hóa và xã hội xung quanh. Điều này có thể tác động đáng kể đến sự phát triển cá nhân và khả năng tương tác với các thành viên khác trong cộng đồng học thuật. Ngoài ra, sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin sẽ giúp người học tiếp cận với các nguồn tài liệu trực tuyến một cách dễ dàng, thuận lợi, từ đó có thể sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn thông tin khổng lồ đã được thu thập. Ngoài ra, sinh viên muốn phát triển toàn diện hơn thì cần sự nỗ lực từ chính bản thân thông qua việc học tập một cách nghiêm túc, rèn luyện thường xuyên để hoàn thiện các kỹ năng mềm, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình bày một vấn đề, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tổ chức công việc… nhằm đáp ứng với yêu cầu cao của thực tế công việc trong tương lai.
Từ những vấn đề đặt ra ở trên, tác giả thực hiện nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Khoa Tài chính - Ngân hàng, trường Đại học Văn Lang”. Kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về những yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả học tập của sinh viên, đồng thời làm cơ sở định hướng cho các nghiên cứu trong tương lai.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Theo Jenkins và Unwin (2001), kết quả học tập (KQHT) được định nghĩa là những mô tả về kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị mà sinh viên cần có sau khi hoàn thành chương trình học. Adam (2004) định nghĩa KQHT là những gì người học biết, hiểu và làm sau khoá học. Theo Biggs và Tang (2007), KQHT được thể hiện qua thành tích, thực lực thực tế của người học trong việc áp dụng những gì đã học vào thực tiễn; KQHT giúp xác định rõ ràng các mục tiêu học tập, làm cơ sở để hướng dẫn cho người học và giáo viên, đồng thời hỗ trợ việc đánh giá mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra.
Phan Thị Hồng Thảo, Nguyễn Huyền Trang, Nguyễn Thu Hà (2020) chỉ ra rằng một khi sinh viên có phong thái học tập tích cực và chủ động ngay cả trên giảng đường và tự học tập thêm cùng với phương pháp giảng dạy đa dạng của giảng viên bên cạnh điều kiện vật chất của nhà trường được trang bị càng hiện đại và đáp ứng được yêu cầu của môn học, nhu cầu của cả người học và giảng viên thì những yếu tố này càng tác động tích cực đến KQHT của sinh viên. Hồ Văn Công Nhân, Võ Văn Việt, Huỳnh Trung Chánh (2024) cho rằng giảng viên, yếu tố liên quan đến gia đình, yếu tố liên quan đến nhà trường có tác động tới chất lượng học tập. Trong đó, yếu tố liên quan đến giảng viên và cơ sở vật chất tác động lớn đến KQHT của người học. Hoàng Thị Kim Thoa, Hoàng Ngọc Kỳ Duyên (2024) cho rằng KQHT của sinh viên bị tác động bởi các yếu tố xuất phát từ bản thân sinh viên bao gồm kết quả tuyển sinh đầu vào, giới tính và cả yếu tố bên ngoài đó là ngành đào tạo, nơi cư trú, vùng miền và năm học. Trong những yếu tố này thì yếu tố tác động lớn đến thành tích học tập của sinh viên lại là điểm tuyển sinh đầu vào, thể hiện vai trò không nhỏ của chất lượng đầu vào vì góp phần quyết định đến chất lượng đầu ra.
Kết quả các nghiên cứu nhìn chung là không thống nhất về các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ tác động của từng nhân tố đến kết quả học tập.
Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Yếu tố sức khoẻ và tâm lý
Bao gồm chất lượng giấc ngủ, mức độ căng thẳng, động lực học tập và tính tích cực. Chất lượng giấc ngủ tốt làm tăng khả năng tập trung và ghi nhớ, động lực học tập và tính tích cực từ đó người học có được KQHT cao hơn nhờ vào hứng thú và chủ động và cam kết với việc học. Tác giả đưa ra giả thuyết:
H1: Tâm lý và sức khoẻ có ảnh hưởng tích cực đến Kết quả học tập.
Yếu tố văn hoá và xã hội
Văn hóa gia đình, môi trường sống và sự hỗ trợ xã hội có thể củng cố kiến thức, tạo ra động lực để người học đạt được thành tích như mong muốn. Tác giả đưa ra giả thuyết:
H2: Yếu tố văn hoá và xã hội có ảnh hưởng tích cực đến Kết quả học tập.
Ảnh hưởng của công nghệ
Bao gồm hiệu quả của hệ thống, công cụ và ứng dụng hỗ trợ học tập, mức độ phân tâm từ mạng xã hội. Các ứng dụng học tập trực tuyến hỗ trợ người học tự quản lý thời gian và nâng cao kỹ năng học độc lập. Tuy nhiên, việc lạm dụng mạng xã hội có thể làm suy giảm khả năng tập trung trong học tập, trong khi công nghệ khi được sử dụng đúng cách lại cải thiện đáng kể kết quả học tập. Tác giả đưa ra giả thuyết:
H3: Công nghệ có ảnh hưởng tích cực đến Kết quả học tập.
Sự phát triển cá nhân
Bao gồm những kỹ năng tự quản lý, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề khi đối mặt với thách thức, tạo nên sự tự tin trong các hoạt động học thuật, khả năng giao tiếp cũng như tương tác với giảng viên và bạn bè, giúp củng cố và nâng cao KQHT. Tác giả đưa ra giả thuyết:
H4: Sự phát triển cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến Kết quả học tập.
Động lực học tập
Là tinh thần hào hứng, nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm, sự nỗ lực trong quá trình học tập của người học. Người học duy trì được động lực học tập lâu dài sẽ giúp cải thiện đáng kể KQHT. Tác giả đưa ra giả thuyết:
H5: Động lực học tập có tác động tích cực đến Kết quả học tập.
Công việc làm thêm
Là công việc mà sinh viên có được ngoài giờ học chính nhằm mục tiêu kiếm thêm thu nhập, giúp họ tích lũy kinh nghiệm hoặc hỗ trợ thêm vào chi phí học tập. Sinh viên đi làm thêm có thể học hỏi được nhiều kỹ năng thực tế, phát triển tinh thần trách nhiệm và khả năng quản lý thời gian hiệu quả, áp dụng thực tế vào học tập, hỗ trợ tích cực cho quá trình học tập và kết quả đạt được. Tác giả đưa ra giả thuyết:
H6: Công việc làm thêm có tác động tích cực đến Kết quả học tập.
Từ cơ sở lý thuyết và các giả thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình:
Hình: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
![]() |
| Nguồn: Tác giả đề xuất |
Phương pháp nghiên cứu
Mô hình gồm có 35 quan sát (gồm 30 quan sát của biến độc lập và 5 quan sát của biến phụ thuộc). Tác giả đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 315 sinh viên Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Văn Lang, trong tháng 3/2025, trong đó số phản hồi hợp lệ là 300. Phần mềm SPSS được sử dụng trong quá trình phân tích dữ liệu được thu thập.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Với Cronbach’s Alpha > 0,7 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3, những thang đo phù hợp được thể hiện qua Bảng 1.
Bảng 1: Tóm tắt kết quả thang đo phù hợp
| Thang đo | Quan sát | Cronbach’s Alpha |
| Yếu tố sức khoẻ & tâm lý (SKTL) | 4 (SKTL1,2,4,5) | 0,754 |
| Yếu tố văn hoá và xã hội (VHXH) | 5 (VHXH1 → VHXH5) | 0,752 |
| Ảnh hưởng của công nghệ (CN) | 4 (CN1,2,3,5) | 0,707 |
| Sự phát triển cá nhân (PTCN) | 5 (PTCN1 → PTCN5) | 0,708 |
| Động lực học tập (ĐL) | 5 (ĐLHT1 → ĐLHT5) | 0,782 |
| Công việc làm thêm (CVLT) | 5 (CVLT1 → CVLT5) | 0,733 |
| KQHT của sinh viên (KQHT) | 5 (KQHT1 → KQHT5) | 0,788 |
Nguồn: kết quả phân tích SPSS
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Từ kết quả ở bước 1, thang đo phù hợp được sử dụng trong trong phân tích nhân tố khám phá (EFA):
- EFA cho các biến độc lập:
KMO = 0,834 (> 0,5), Sig. (Bartlett’s Test) = 0,000 (sig. < 0,05) chứng tỏ EFA đạt là phù hợp.
Eigenvalue = 1,323 (>1), Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 56,354% (> 50%) được cho là 56,354% biến thiên của của dữ liệu được giải thích bởi 6 nhân tố.
- Tương tự, EFA cho biến phụ thuộc:
EFA phù hợp với KMO = 0,779; Eigenvalue = 2,763 và Rotation Sums of Squared Loadings = 54,724% nghĩa là 54,724% biến thiên của của dữ liệu được giải thích bởi 1 nhân tố.
Phương trình hồi quy tuyến tính:
Y = β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6
Trong đó:
X1: Sức khỏe và tâm lý (SKTL1,2,4,5, CN5, CVLT1)
X2: Công việc làm thêm (CVLT2,3,4, PTCN4)
X3: Văn hóa xã hội (VHXH1,2,3,4,5)
X4: Động lực học tập (ĐLHT1,3,4,5)
X5: Phát triển cá nhân (PTCN1,2,3,5, CVLT5)
X6: Công nghệ (CN1,2,3)
Y: Kết quả học tập (KQHT 1,2,3,4,5)
Phân tích hồi quy tuyến tính
Mô hình được chọn bao gồm 6 biến độc lập X1, X4, X3, X6, X5, X2 với:
R2 hiệu chỉnh = 0,587 được hiểu là mô hình với biến quan sát tương thích rất lớn.
Hệ số Durbin -Watson = 2,053 (trong khoảng cho phép từ 1 đến 3) cho thấy mô hình hồi quy bội thỏa mãn các điều kiện đánh giá và phù hợp.
Bảng 2: Tóm tắt kết quả phân tích hồi quy
| Mô hình | Beta chuẩn hóa | t | Sig. | Đa cộng tuyến | |
| Tolerance | Hệ số phóng đại phương sai VIF | ||||
| Hằng số |
| 4,793 | 0,000 |
|
|
| X1 | 0,248 | 5,576 | 0,696 | 1,437 | |
| X4 | 0,253 | 6,086 | 0,799 | 1,251 | |
| X3 | 0,212 | 4,896 | 0,733 | 1,365 | |
| X6 | 0,177 | 4,337 | 0,829 | 1,207 | |
| X5 | 0,144 | 3,208 | 0,001 | 0,681 | 1,468 |
| X2 | 0,134 | 3,081 | 0,002 | 0,733 | 1,364 |
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Từ bảng kết quả, Tolerance > 0,0001, Kiểm định F có giá trị sig. < 0,05, Hệ số VIF < 10 cho thấy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Như vậy, kết quả học tập chịu tác động bởi các yếu tố lần lượt là: Sức khoẻ và tâm lý, Động lực học tập, Văn hoá xã hội, Công nghệ, Phát triển cá nhân, Công việc làm thêm. Phương trình hồi quy thu được là:
Y = 0,248*X1 + 0,253*X4 + 0,212*X3 + 0,177*X6 + 0,144*X5 + 0,134*X2
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả học tập là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng đầu ra của sinh viên và yếu tố này bị tác động bởi nhiều yếu tố: sức khoẻ và tâm lý của sinh viên, động lực học tập của sinh viên, môi trường văn hoá xã hội, ảnh hưởng của công nghệ, ý thức phát triển cá nhân của sinh viên và công việc làm thêm. Trong đó, sức khoẻ và tâm lý cùng với động lực học tập được xác định là những yếu tố có tác động mạnh nhất đến kết quả học tập. Sinh viên cần tăng cường tính tự chủ hơn, đặt ra phương hướng và lập kế hoạch học tập cẩn thận, bao gồm việc quản lý thời gian và chọn lựa môi trường học phù hợp. Việc này đòi hỏi sự tự chủ và nỗ lực, song cũng cần có sự hỗ trợ từ nhà trường và người hướng dẫn nhằm hỗ trợ toàn diện giúp người học học tập một cách hiệu quả nhất.
Khi so sánh kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập với các nghiên cứu khác, có thể nhận thấy một số điểm tương đồng và khác biệt đáng chú ý. Nghiên cứu này có những yếu tố khác biệt như nhấn mạnh yếu tố sức khoẻ và tâm lý, vốn ít được chú trọng trong các nghiên cứu khác, nhưng lại có ý nghĩa trong giai đoạn hiện tại, nơi độ tuổi mắc bệnh trầm cảm đang ngày càng trẻ hóa từ lứa tuổi trung niên xuống thanh, thiếu niên. Ngoài ra, đối với khả năng tự chủ mặc dù được đề cập trong một số nghiên cứu nhưng vẫn chưa được đánh giá cụ thể về mức độ tác động như trong nghiên cứu này. Nhìn chung, nghiên cứu này không chỉ củng cố các phát hiện phổ biến trước đây mà còn làm nổi bật những yếu tố đặc thù, từ đó cung cấp một cách tiếp cận sâu sắc và toàn diện.
Tài liệu tham khảo:
1. Adam, S. (2004). The defining of learning outcomes. In The Development of Programmes and Courses: Enhancing Learning and Teaching. HEA.
2. Biggs, J. and Tang, C. (2007). Teaching for Quality Learning at University. Open University Press.
3. Jenkins, A. and Unwin, D. (2001). Learning Outcomes and Programmes of Study: A Guide to Teaching and Learning. Cambridge University Press.
4. Thảo, P. T. H., Trang, N. H., & Hà, N. T. (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng - Phân viện Bắc Ninh. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng.
5. Thoa, H. T. K., & Duyen, H. N. K. (2024). Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Khoa Kế Toán - Tài Chính, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế. Hue University Journal of Science: Economics and Development.
6. Vo, V. V., & Huynh, T. C. (2024). Một số yếu tố ảnh hưởng đến thành tích học tập của sinh viên: Nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Journal of Technical Education Science.
| Ngày nhận bài: 1/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 17/8/2025; Ngày duyệt đăng: 19/8/2025 |


Bình luận