Nguyễn Thị Phương Dung, Trần Nguyễn Hoàng Anh

Nguyễn Đắc Việt Hà (Tác giả liên hệ)

Email: ha.nguyendacviet@hust.edu.vn

Phạm Thị Thanh Hồng, Nguyễn Hà Phương

Trường Kinh tế - Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tóm tắt

Thông qua phân tích Bảng xếp hạng QS và bài học kinh nghiệm của các trường Top 5 về phát triển bền vững trên thế giới, nghiên cứu này làm rõ phương pháp đánh giá mà các tổ chức xếp hạng đại học đang áp dụng cho việc thực thi tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị (ESG) tại các cơ sở giáo dục đại học. Từ đó, nghiên cứu cung cấp thêm kiến thức cho các trường đại học tại Việt Nam để có thể thực hiện thành công hơn chiến lược phát triển bền vững của mình.

Từ khóa: Bảng xếp hạng QS, đại học, Việt Nam, chỉ số, phát triển bền vững, khung tính điểm

Summary

Through an analysis of the QS Rankings and the lessons learned from the world’s top five universities in sustainable development, this study elucidates the assessment methodologies adopted by global university ranking organizations in evaluating the implementation of environmental, social, and governance (ESG) standards within higher education institutions. On that basis, the research contributes additional insights to support Vietnamese universities in more effectively formulating and implementing their sustainable development strategies.

Keywords: QS Rankings, higher education, Vietnam, indicators, sustainable development, scoring framework

GIỚI THIỆU

Tổ chức giáo dục quốc tế Quacquarelli Symonds (QS) đã ra mắt Bảng xếp hạng QS nhằm đo lường mức độ thực hiện các vấn đề về môi trường, xã hội và quản trị (ESG) tại các trường đại học toàn cầu. Bảng xếp hạng này cung cấp một cái nhìn độc đáo về các cơ sở giáo dục đang thực hiện cam kết theo đuổi phát triển bền vững, đánh giá dựa trên hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và phục vụ cộng đồng (Ruth và Zhimin, 2024).

Bảng xếp hạng QS không chỉ phản ánh xu hướng phát triển bền vững trong giáo dục đại học mà còn tạo động lực mạnh mẽ để các trường chú trọng hơn đến các chính sách và chiến lược bền vững. Việc ưu tiên ESG đóng góp vào phúc lợi môi trường và xã hội, đồng thời nâng cao vị thế học thuật, tăng cường uy tín và khả năng thu hút sinh viên. Sự quan tâm ngày càng tăng của sinh viên đối với các hoạt động bền vững của trường đại học cũng cho thấy yếu tố ESG đang trở thành một tiêu chí quan trọng trong quyết định lựa chọn trường học của họ.

Nghiên cứu này nhằm làm rõ khung đánh giá mà các tổ chức xếp hạng đại học đang áp dụng cho việc thực thi ESG tại các cơ sở giáo dục đại học. Đồng thời, tìm hiểu bài học kinh nghiệm của các trường Top 5 về phát triển bền vững trên thế giới. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các trường đại học ở Việt Nam có định hướng tốt hơn trong lựa chọn triển khai thực thi ESG nhằm thể hiện rõ vai trò của mình đối với xã hội và nền kinh tế.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tổng quan về Bảng xếp hạng QS

Bảng xếp hạng QS là hệ thống đánh giá và xếp hạng các trường đại học trên toàn cầu, được xây dựng dựa trên phân tích dữ liệu quy mô lớn nhằm cung cấp thông tin so sánh đáng tin cậy cho người học, nhà tuyển dụng và các bên liên quan trong giáo dục đại học. Bảng xếp hạng QS cho phép người học so sánh hơn 1.500 trường đại học và 15.700 chương trình học tại 104 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây là một trong những bảng xếp hạng được tham khảo nhiều nhất trên thế giới, đồng thời là bảng hàng đầu lồng ghép các tiêu chí về khả năng tuyển dụng và phát triển bền vững, phản ánh nhu cầu ngày càng cao đối với tác động thực tiễn của giáo dục đại học.

Năm 2025, QS công bố danh sách các trường đại học hàng đầu thế giới trong lĩnh vực phát triển bền vững về xã hội và môi trường, cung cấp góc nhìn độc đáo về việc các tổ chức đang thể hiện cam kết hướng tới sự tồn tại bền vững hơn. Các trường đại học được tham gia xếp hạng phải gửi báo cáo dữ liệu tổ chức tới QS Hub và trường đại học phải đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện: nằm trong bảng xếp hạng Đại học thế giới, nằm trong Bảng xếp hạng QS theo khu vực hoặc nằm trong Bảng xếp hạng QS theo chuyên ngành.

Phương pháp tính điểm xếp hạng của Bảng xếp hạng QS

Dựa trên phương pháp luận gồm các chỉ số được thiết kế nhằm đánh giá năng lực của các cơ sở giáo dục đại học trong việc ứng phó với những thách thức lớn nhất toàn cầu liên quan đến ESG, bảng xếp hạng năm 2025 bao gồm gần 1.800 trường đại học trên toàn thế giới. Cụ thể, các trường đại học sẽ được chấm điểm dựa theo các “thấu kính” như tại Bảng 1.

Bảng 1: Bảng chấm điểm ESG xếp hạng các trường đại học theo Bảng xếp hạng QS

Danh mục

Thấu kính chính

Nội dung tiêu biểu

Trọng số

Tác động tới môi trường

Giáo dục môi trường

Danh tiếng học thuật, khóa học về khí hậu/bền vững

45%

Nghiên cứu môi trường

Tác động nghiên cứu đối với các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs), thành trung tâm nghiên cứu, được trích dẫn trong chính sách

Thực hành bền vững

Cam kết Net Zero, hiệu quả phát thải, đẩy mạnh năng lượng tái tạo, chính sách khí hậu, hội nhóm sinh viên

Tác động tới xã hội

Việc làm và cơ hội

Danh tiếng nhà tuyển dụng, hợp tác doanh nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp

45%

Bình đẳng

Tỷ lệ nam/nữ, chính sách đa dạng và hòa nhập, hỗ trợ người khuyết tật

Sức khỏe và phúc lợi

Nghiên cứu, dịch vụ y tế trong khuôn viên

Giáo dục

Tác động của nghiên cứu, tự do học thuật, ảnh hưởng của cựu sinh viên

Trao đổi tri thức

Hợp tác cộng đồng, phổ biến tri thức, được trích dẫn trong các chính sách

Quản trị

Quản trị tốt

Văn hóa đạo đức, minh bạch tài chính, đại diện sinh viên, Số lần được trích dẫn trong chính sách , tham gia hiệp ước quốc tế…

10%

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ QS Quacquarelli Symonds, 2024

Mỗi chỉ số chính sẽ có thể có thêm các chỉ số phụ bên trong. Các chỉ số phụ không có trọng số và có nhiều các tính khác nhau tùy thuộc vào từng chỉ số. Điểm của chỉ số chính bằng trung bình điểm các chỉ số phụ.

PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Theo bảng xếp hạng bền vững của các trường đại học trên toàn thế giới 2025 được QS công bố, top 5 trường đầu tiên của bảng xếp hạng bao gồm: University of Toronto (UoT); ETH Zurich (ETH); Đồng hạng 3: University of California, Berkeley (UCB), Lund University (Lund); Đồng hạng 5: University of British Columbia (UBC), University College London (UCL). Điểm số của các trường theo các khía cạnh trong thang đo của Bảng xếp hạng QS được thể hiện ở Bảng 2.

Bảng 2: Điểm các trường năm 2025

Đơn vị tính: điểm %

Các tiêu chí/Mã trường

UoT

ETH

Lund

UCB

UBC

UCL

Tác động môi trường

ES

91

100

89,8

95,2

82,4

96,9

EE

99,7

98,4

96

100

99,4

92,7

ER

98,5

99,5

99,8

97,9

98,5

98

Tổng

97,3

100

96

98,7

94,4

96,4

Tác động xã hội

E

99,4

87

100

96,1

99,7

96,9

KE

98,5

99,3

99,2

98,8

97,6

100

IE

97,1

94,1

93,5

85,9

97,4

83,7

EO

97,7

99,4

91,9

99,7

97,7

99

HW

97,4

99,2

99,8

96,4

97,8

99,6

Tổng

100

96,7

98,4

97,6

100

98,1

Tác động quản trị

GG

98,5

98

99,9

92,2

97,6

98,3

Chú thích: ES (Phát triển bền vững về môi trường); EE (Giáo dục về môi trường); ER (Nghiên cứu về môi trường; E (Bình đẳng trong xã hội); KE (Trau dồi kiến thức và học tập); IE (Tác động của giáo dục); EO (Cơ hội việc làm và phát triển nghề nghiệp); HW (Sức khỏe và phúc lợi); GG (Năng lực quản trị).

Nguồn: QS Quacquarelli Symonds, 2024

Để có được số điểm và thứ hạng như trên, các trường đại học đã phải thực hiện rất nhiều hoạt động ở đa dạng khía cạnh liên quan tới phát triển bền vững. Các dẫn chứng nổi bật và cụ thể của các trường được thể hiện ở Bảng 3.

Bảng 3: Dẫn chứng nổi bật của các trường để thực hiện ESG

Mã trường

Khía cạnh môi trường

Khía cạnh xã hội

Khía cạnh quản trị

UoT

Trong năm học 2024-2025, trường đã đầu tư mạnh mẽ vào mảng giáo dục tính bền vững với 29% khóa học trong trường có định hướng hoặc tập trung vào tính bền vững, tổ chức thành công sự kiện Adams Celebration để tôn vinh những thành công, khơi nguồn cảm hứng cho các hoạt động mới, xây dựng mối quan hệ và cùng nhau tăng cường sự gắn kết trong khuôn viên trường về phát triển bền vững…

Hiện đang có tới hơn 25 mạng lưới đại học toàn cầu đang hợp tác thúc đẩy hành động về khí hậu và đa dạng sinh học trong khuôn khổ “Mạng lưới các mạng lưới” do Đại học Toronto đồng chủ trì.

Tháng 11/2024, trường đã thí điểm tổ chức một khóa học về tích hợp các mục tiêu bền vững tại nơi làm việc, nhằm giúp cho nhân viên hiểu rõ hơn về mục tiêu phát triển bền vững của đại học và trao quyền cho nhân viên thúc đẩy tính bền vững tại nơi làm việc.

ETH

ETH tập trung mạnh vào hai khía cạnh: (1) chính sách giảm phát thải và trung hòa carbon; (2) thực hành tại cơ sở (thí điểm tiết kiệm năng lượng, quản lý phòng thí nghiệm, tái chế). Cụ thể, ETH đã xây dựng các mục tiêu khí hậu và xác định lộ trình hướng tới trung hòa carbon. Với chương trình "ETH Net Zero", các cột mốc quan trọng trên lộ trình giảm phát thải sẽ được hoàn thành đến năm 2030 và một lộ trình chủ động sẽ được thiết lập để ứng phó với những thách thức sau năm 2030. Các dự án được lên kế hoạch từ lâu cũng chính thức được thực hiện từ năm 2024 như Du lịch hàng không, GreenLabs, chuỗi thực phẩm bền vững… Các sự kiện được tổ chức liên tục cho cộng đồng sinh viên của trường và người dân Zurich liên quan tới phát triển bền vững. Các hội, nhóm phát triển bền vững ETH cũng hoạt động tích cực, đưa ra các ý tưởng sáng tạo và hiện thực hóa nó. Ví dụ các nhóm nghiên cứu ETH đã công bố tiến bộ trong tái chế nguyên tố đất hiếm từ e-waste, minh chứng cho năng lực nghiên cứu hướng đến giảm tác động môi trường của chuỗi cung ứng công nghệ

ETH tích cực tích hợp sinh viên và cộng đồng vào chương trình bền vững (campus as living lab), đồng thời tiến hành các khảo sát, chương trình giáo dục để nâng cao nhận thức và năng lực hành động của sinh viên/cán bộ. Minh chứng có thể nhắc tới là: ETH thúc đẩy sử dụng khuôn viên làm “phòng thí nghiệm thực tế” cho dự án hợp tác giữa hoạt động vận hành campus và nghiên cứu/giảng dạy - tạo cơ hội học tập thực nghiệm cho sinh viên. Vấn đề liên quan tới bình đẳng cũng được chú trọng với phương châm là khẳng định vị thế của ETH bằng cách thu hút nhân tài từ khắp các quốc gia trên thế giới, hiện tại ETH có tới 10.680 nhân sự tới từ 121 đất nước khác nhau và trong đó có 38% số cán bộ là nữ giới và 40% số lượng giáo sư tại trường là giáo sư nữ.

Việc quản trị chương trình "ETH Net Zero" dựa trên nhiệm vụ pháp lý, chủ đề, tính phức tạp của nội dung và kỳ vọng của các thành viên ETH. Điều này sẽ cho phép tăng cường kết nối giữa tất cả các bộ phận của Ban Điều hành với các trung tâm năng lực liên ngành và các nhóm nghiên cứu chuyên ngành. Ban chỉ đạo chương trình họp hai lần một năm dưới sự chủ trì của Phó Chủ tịch Cơ sở hạ tầng và Phát triển bền vững để thảo luận về tiến độ và kế hoạch linh hoạt, đảm bảo việc triển khai hiệu quả chương trình "ETH Net Zero".

Lund

Trường thực hiện nhiều nghiên cứu xoay quanh vấn đề phát thải của con người ảnh hưởng tới các khía cạnh của môi trường tự nhiên như thế nào, từ đó tìm cách và đưa ra các giải pháp khắc phục. Nghiên cứu của trường vừa mang tính phê phán vừa hướng đến giải pháp, đồng thời tạo ra kiến thức đóng góp vào những góc nhìn mới về phát triển bền vững. Cả nghiên cứu xuất phát từ sự tò mò và nghiên cứu dựa trên nhu cầu đều tạo nên điểm khởi đầu và nguồn cảm hứng cho nghiên cứu liên ngành và xuyên biên giới, đáp ứng nhu cầu kiến thức của xã hội về phát triển bền vững.

Trường đã nỗ lực mạnh mẽ trong các chương trình và chính sách thúc đẩy bình đẳng, nâng cao sức khỏe và phúc lợi cho cộng đồng học thuật, bao gồm cả sinh viên và nhân viên. Ngoài ra, trường đang có rất nhiều chương trình học liên quan tới phát triển bền vững ở cả bậc cử nhân và sau đại học. Trường cũng hỗ trợ sinh viên tham gia vào các tổ chức bền vững trong trường và địa phương, công khai các sáng kiến phát triển bền vững mà sinh viên đang tham gia. Trường còn lập riêng cả một trang web để chia sẻ những mẹo vặt, phương pháp và podcast giúp sinh viên và nhân viên của trường có thể xây dựng cuộc sống bền vững tại nhà và nơi làm việc.

Trường luôn nỗ lực cải thiện quản lý bền vững và chứng minh rằng phát triển bền vững có hiệu quả trong thực tế. Môi trường làm việc và học tập mang tính toàn diện, phong phú, kích thích, an toàn và bảo mật. Môi trường quốc tế đặc trưng góp phần thúc đẩy, lan tỏa và đào sâu hiểu biết tích cực về các nền văn hóa, hệ tư tưởng và khuôn khổ tham chiếu khác nhau cho hành vi con người. Lund cũng tổ chức và điều phối các sáng kiến liên khoa học, điều này minh chứng cho cách tiếp cận quản trị liên ngành rất hiệu quả .

UCB

UCB cho thấy cam kết mạnh mẽ về môi trường khi đạt AASHE STARS Platinum (chứng nhận uy tín hàng đầu thế giới về phát triển bền vững trong giáo dục đại học) năm 2024 và đặt mục tiêu trung hòa carbon vào 2025. Trường đã giảm ~1/3 lượng nước từ năm 1975, tái sử dụng nước mưa và đạt tỷ lệ chuyển hướng chất thải 54% vào năm 2015. Tuy nhiên, tỷ lệ năng lượng tái tạo tự sản xuất <1% vẫn là hạn chế lớn.

Trường được đánh giá cao về đa dạng, công bằng và hòa nhập, đạt điểm tối đa ở mục Phối hợp Đa dạng & Công bằng. 76% sinh viên và nhân viên cảm thấy thoải mái trong môi trường học tập, nhưng 26% từng gặp hành vi loại trừ. Các dịch vụ y tế và phúc lợi được triển khai, song điểm Sức khỏe & An toàn nơi làm việc chỉ 0,71/2.

UCB có Văn phòng Bền vững, Ủy ban Cố vấn về Bền vững cho Hiệu trưởng và cơ chế đồng quản trị giữa Hội đồng quản trị và Hội đồng học thuật. Mặc dù trong năm 2008, từng bị Hiệp hội các trường học và cao đẳng Miền Tây (Hoa Kỳ) phê bình về vai trò quản trị chưa rõ ràng và đã từng xuất hiện đình công (năm 2024) liên quan đến điều kiện làm việc và công bằng, nhưng UCB đã cải thiện đáng kể và lọt vào bảng xếp hạng bền vững.

UBC

UBC đạt nhiều thành tựu: tại cơ sở Vancouver, phát thải GHG giảm 40% so với 2007 (mục tiêu -85% vào 2030); cơ sở Okanagan giảm 30% so với 2013 (mục tiêu -65% vào 2030). Trường cũng giảm 51% lượng nước tuyệt đối từ năm 2000 và có 29 tòa nhà đạt hệ thống chứng nhận công trình xanh quốc tế ( LEED). Năm 2019, UBC tuyên bố khẩn cấp khí hậu và áp dụng giá carbon nội bộ 250 USD/tCO₂e.

UBC triển khai “Kế hoạch Chiến lược cho người bản địa”, thành lập “Trung tâm Công lý khí hậu” và đưa công bằng xã hội/khí hậu vào chương trình học. Số chỗ giữ trẻ tăng 66% và nhà ở cho giảng viên/nhân viên tăng 16% từ 2015. Các sáng kiến cộng đồng liên quan đến bền vững đã thu hút sinh viên tham gia mạnh mẽ.

UBC áp dụng mô hình quản trị lưỡng viện gồm Hội đồng quản trị (tài chính, tài sản, chiến lược) và Hội đồng học thuật. Cơ chế phối hợp rõ ràng, nhưng chưa có báo cáo quản trị chuyên biệt ngoài các báo cáo bền vững.

UCL

Trường tập trung mạnh vào giảm phát thải với các con số nổi bật: giảm 56% phát thải carbon từ năng lượng tòa nhà so với mức cơ sở năm 2019-2020 vào năm học 2023-2024; rác thải trung bình mỗi người giảm tới 60% so với năm 2019-2020. Năm học 2023-2024 còn đánh dấu cột mốc trường đã chuyển sang sử dụng 100% điện tái tạo cho toàn bộ cơ sở. Hàng loạt các hoạt động nhằm hướng tới phát triển bền vững được tổ chức trong năm học này như Hội nghĩ lãnh đạo bền vững UCL, “28 ngày phát triển bền vững”...

Với điểm số đạt tuyệt đối trong khía cạnh Trau dồi kiến thức và học tập, UCL đã phát triển rất mạnh vào việc đưa mục tiêu phát triển bền vững vào chương trình học như: số lượng môn học liên tới SDGs đạt tới 4.850 mô đun; Diễn đàn sinh viên bền vững thu hút khoảng 120 sinh viên tham gia, ra mắt khóa học thạc sĩ kinh doanh và phát triển bền vững, tích hợp tính bền vững vào đào tạo giảng viên, các chương trình đại sứ bền vững, hoạt động tình nguyện…

Chính sách và chiến lược bền vững của UCL được phê duyệt ở cấp cao nhất với sự lãnh đạo trực tiếp của Hiệu trưởng, Hội đồng và Ủy ban quản lý đại học, hợp tác chặt chẽ với các đội ngũ trong trường, sinh viên, học giả và Hội Sinh viên để hỗ trợ việc thực hiện chiếc lược phát triển bền vững và đảm bảo thực hiện các cam kết. Hệ thống quản lý môi trường của trường đạt được chứng nhận ISO 14001, chứng nhận quản lý năng lượng ISO 50001, giúp trường tới gần hơn với mục tiêu net-zero.

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp

MỘT SỐ GỢI Ý CHO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

Kinh nghiệm từ các đại học quốc tế có thứ hạng cao trong Bảng xếp hạng QS về ESG đã đưa ra một số hàm ý cho các trường đại học ở Việt Nam:

Thứ nhất, việc thành lập Văn phòng hay Ủy ban Bền vững và tạo thành một cơ chế đồng quản trị trong ban lãnh đạo các trường đại học sẽ là mấu chốt quan trọng để thực hiện các chiến lược phát triển bền vững.

Thứ hai, định hướng đạt được các chứng chỉ ISO như ISO14001 hay 50001 cũng sẽ là động lực tốt để các trường đại học tăng thứ bậc xếp hạng.

Thứ ba, các sáng kiến về quản lý bền vững, giảm phát thải, Net-Zero… cần được khuyến khích, thậm chí bằng giải thưởng để thúc đẩy tất cả các cán bộ nhân viên trong các trường đại học nghiên cứu và đề xuất các sáng kiến cho chính đại học của mình.

Ngoài ra, các trường đại học tại Việt Nam có thể chủ động tích hợp phát triển bền vững bằng cách tiến hành đánh giá hiện trạng phát triển bền vững để nhận diện điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội cải thiện trong quản trị, đào tạo và nghiên cứu của cơ sở mình. Quá trình này cần có sự tham gia tích cực của các bên liên quan, bao gồm giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý, cựu sinh viên và cộng đồng địa phương. Đồng thời, các trường cần thiết lập cơ chế giám sát và báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện các mục tiêu thông qua các bộ chỉ số đo lường rõ ràng để nâng cao trách nhiệm giải trình và uy tín của trường trong mắt các tổ chức xếp hạng và nhà tài trợ quốc tế. Các trường có thể tích hợp nội dung phát triển bền vững vào chương trình đào tạo bằng cách bổ sung các học phần liên quan hoặc lồng ghép chủ đề bền vững vào các học phần hiện hành. Việc áp dụng các chính sách trường đại học xanh trong vận hành cơ sở vật chất sẽ góp phần giảm tác động môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững.

KẾT LUẬN

Bài viết tổng hợp và phân tích sâu về Bảng xếp hạng QS và kinh nghiệm của một số trường đại học trên thế giới trong bảng xếp hạng này nhằm giúp cho các trường Việt Nam có thể tham khảo để thực hiện thành công chiến lược phát triển bền vững trong tương lai.

Từ bảng chỉ số điểm của Bảng xếp hạng QS đã phân tích ở trên, các trường đại học Việt Nam có thể tự xây dựng các chiến lược cho mình dựa trên khung đánh giá các chỉ số này để đạt được các thứ hạng cao hơn trên thế giới cũng như đáp ứng được mục tiêu phát triển lâu dài của nhà trường. Đặc biệt, từ các bài học kinh nghiệm nổi bật, thực tiễn và cụ thể của các trường đại học thứ hạng cao nhất trong Bảng xếp hạng QS, các trường đại học Việt Nam có tham khảo những bước đi, chiến lược, công cụ thực tế họ đã sử dụng để đạt được các vị trí đó.

(*) Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học Bách khoa Hà Nội (HUST) trong đề tài mã số T2024-PC-084.

Tài liệu tham khảo:

1. ETH Zurich (2024). Facts & Figures 2024. ETH Zurich Annual Report.

2. Le, H. V., & Nguyen, C. H. (2023). Integration of Sustainable Development Goals (SDGs) into Institutional Development Strategy: Recommendations for Vietnamese Universities. Vietnam Journal of Education, 178-186. doi:10.52296/vje.2023.283.

3. QS Quacquarelli Symonds (2024). QS World University Rankings: Sustainability.

4. Ruth, I. W., & Zhimin, L. (2024). Exploring the nexus between university sustainability practices and academic performance: An empirical analysis of the QS sustainability ranking and four world university rankings. PLoS ONE, 19(10), e0306286. https://doi.org/10.1371/journal.pone.0306286

5. University of Toronto (2025). 2024–25 CECCS annual report of the President’s Advisory Committee on the Environment, Climate Change, and Sustainability.

6. University of Toronto (2023). 2023 CECCS annual report of the President’s Advisory Committee on the Environment, Climate Change, and Sustainability.

7. University of California (2022). 2022 Berkeley Annual Sustainability Report. UC Berkeley Office of Sustainability and Carbon Solutions.

8. UBC Sustainability Hub, Office of Campus & Community Planning, Finance & Operations (2024). 2023-24 Annual Sustainability Report.

9. University College London (2024). Sustainability annual report 2023–24. UCL

Ngày nhận bài: 28/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 12/10/2025; Ngày duyệt đăng: 26/10/2025