Các nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu của các ngân hàng thương mại niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2024
TS. Nguyễn Thị Kim Anh
Trường Đại học An Giang, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Email: ntkanh@agu.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các ngân hàng thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn 2017-2024, trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 tác động mạnh đến mọi mặt của nền kinh tế, trong đó có cổ phiếu của các ngân hàng thương mại. Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS-pooled, mô hình hồi quy cố định (FEM) và hiệu úng ngẫu nhiên (REM), kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô ngân hàng, thu nhập mỗi cổ phần có tác động tích cực đến giá cổ phiếu; tỷ số giá sổ sách trên giá thị trường và 2 yếu tố vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế và dịch COVID-19 có tác động ngược chiều đến giá cổ phiếu. Từ kết quả đó, nghiên cứu đã đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp các ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động và nhà đầu tư có quyết định phù hợp hơn sau đại dịch.
Từ khóa: COVID-19, giá cổ phiếu ngân hàng, HOSE, nhân tố ảnh hưởng
Summary
The study aims to identify the factors influencing the stock prices of commercial banks listed on the Ho Chi Minh City Stock Exchange (HOSE) during the 2017-2024 period, in the context of the COVID-19 pandemic’s robust impact on all aspects of the economy, including bank stocks. Using the Pooled Ordinary Least Squares (OLS), Fixed Effects Model (FEM), and Random Effects Model (REM), the results reveal that bank size and earnings per share have a positive effect on stock prices, while the book-to-market ratio and two macroeconomic factors, economic growth and the COVID-19 pandemic, negatively affect stock prices. Based on these findings, the study proposes several managerial implications to help commercial banks enhance operational efficiency and assist investors in making better-informed decisions in the post-pandemic period.
Keywords: COVID-19, bank stock prices, HOSE, influencing factors
GIỚI THIỆU
Cổ phiếu ngân hàng giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế và cấu trúc thị trường tài chính. Giá cổ phiếu ngân hàng phản ánh hiệu quả hoạt động và niềm tin của thị trường vào hệ thống ngân hàng, giúp huy động vốn cho phát triển kinh tế. Với đặc điểm thường có vốn hóa lớn, thanh khoản cao, cổ phiếu ngân hàng được xem là nhóm cổ phiếu dẫn dắt thị trường. Bên cạnh đó, do đặc thù ngành Ngân hàng có lợi nhuận ổn định, cổ tức đều đặn, cổ phiếu ngân hàng thường là kênh đầu tư hấp dẫn cho cả nhà đầu tư cá nhân và tổ chức. Do đó, việc phát triển bền vững nhóm cổ phiếu ngân hàng có ý nghĩa thiết yếu và cổ phiếu ngân hàng niêm yết tại Việt Nam cũng nằm trong xu hướng đó. Theo báo cáo của VinaCapital, cổ phiếu ngân hàng chiếm tỷ trọng khoảng 40% trong VN-Index năm 2024. Chính vì lẽ đó, nghiên cứu biến động giá cổ phiếu ngân hàng tại Việt Nam trong buối cảnh hiện nay không chỉ có giá trị trong việc làm sáng tỏ cơ sở lý thuyết về hành vi giá cổ phiếu, mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với nhà đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và đối với chính các ngân hàng thương mại (NHTM).
Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về sự ảnh hưởng của các nhân tố, bao gồm các nhân tố vĩ mô và các nhân tố vi mô đến giá cổ phiếu. Tiêu biểu như nghiên cứu của Khan và Amanullah (2012) đã nghiên cứu các yếu tố động đến thị trường chứng khoán Pakistan. Mẫu được chọn là 34 công ty ngẫu nhiên từ 34 lĩnh vực. Nghiên cứu kết luận rằng, GDP, cổ tức và tỷ số P/E dẫn đến việc tăng giá cổ phiếu và ngược lại. Trong đó, giá trị sổ sách và lãi suất có mối quan hệ tiêu cực đến giá cổ phiếu. Bhattarai (2014) nghiên cứu các yếu tố quyết định giá cổ phiếu của các NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán Nepal giai đoạn 2006-2014 thì cho thấy, EPS và tỷ lệ giá trên thu nhập có mối liên hệ tích cực với giá cổ phiếu, trong khi tỷ suất cổ tức cho thấy mối liên hệ ngược chiều với giá cổ phiếu. Nguyễn Minh Kiều và Lê Thị Thuỳ Nhiên (2020) khi nghiên cứu về các yếu tố tác động đến giá trị thị trường cổ phiếu NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2010-2018 đã ghi nhận rằng, các yếu tố EPS, P/E, GDP và quy mô có mối quan hệ cùng chiều với giá cổ phiếu, trong khi tỷ số B/M và lạm phát có tác động ngược chiều đến giá cổ phiếu. Tạ Thị Hiệp và Nguyễn Việt Cường (2024) đánh giá ảnh hưởng ngắn hạn và dài hạn của các sự kiện và nhân tố tác động lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2022. Sử dụng phương pháp phân tích FEM, REM, OLS-pooled, kết quả đã chỉ ra các nhân tố bao gồm: Giá cổ phiếu, Thu nhập trên mỗi cổ phiếu, Giá trên thu nhập mỗi cổ phiếu, Giá trị tài sản trên mỗi cổ phiếu, Quy mô doanh nghiệp, Tỷ lệ lạm phát, Tăng trưởng kinh tế và COVID-19 (dịch COVID-19 tác động lên thị trường chứng khoán) ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp bất động sản.
Do đó, nghiên cứu này nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm, xác định các nhân tố ảnh hướng đến giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên HOSE giai đoạn 2017-2024, bao gồm các nhân tố vi mô, vĩ mô và xem xét giá cổ phiếu ngân hàng trước và sau đại dịch COVID-19.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết về thị trường hiệu quả được tác giả Fama E. đưa ra vào những năm 1970 cho rằng, thị trường mà tại đó giá luôn phản ánh những thông tin sẵn có, được gọi là thị trường hiệu quả. Theo lý thuyết này, khi thị trường hiệu quả, mức giá chứng khoán trên thị trường luôn luôn phản ánh đúng, chính xác những thông tin ở trên thị trường có liên quan đến loại chứng khoán đó và nhà đầu tư đều thu nhận ngay lập tức những thông tin này. Hay nói các khác, giá của các loại tài sản được giao dịch như cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản phản ánh được tất cả các thông tin đã biết trên thị trường. Mức giá chứng khoán sẽ tăng hoặc giảm do nguyên nhân chính là giá chứng khoán phản ứng trước các thông tin mới xuất hiện ở trên thị trường. Thông tin hay tin tức trong một thị trường hiệu quả được hiểu là bất cứ thông tin nào có thể gây ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, mà thông tin này không thể nào biết được trong hiện tại và chỉ xuất hiện ngẫu nhiên trong tương lai. Chính những thông tin này sẽ làm cho giá chứng khoán thay đổi một cách ngẫu nhiên, không thể dự đoán trước được trên thị trường hiệu quả.
Lý thuyết bước đi ngẫu nhiên của giá chứng khoán là lý thuyết được phát triển dựa trên Lý thuyết thị trường hiệu quả. Nhà kinh tế học Maurice Kendall (1953) là người đầu tiên đưa ra Lý thuyết về bước đi ngẫu nhiên của giá chứng khoán. Kết quả nghiên cứu của ông cho rằng, giá cổ phiếu sẽ thay đổi một cách ngẫu nhiên không thể dự đoán trước được. Các thay đổi trong giá chứng khoán là tác động lẫn nhau và các khả năng thay đổi có thể xuất hiện với cùng một xác suất như nhau. Tức là, khả năng tăng hay giảm của chứng khoán trong tương lai là tương đương nhau. Theo Kendall, nếu giá chứng khoán có thể tiên đoán trước được trong tương lai thì khi đó nhà đầu tư sẽ thực hiện tìm kiếm lợi nhuận bằng cách mua vào cổ phiếu khi dự đoán được giá cổ phiếu có xu hướng tăng và ngược lại, bán cổ phiếu khi dự đoán rằng giá cổ phiếu có xu hướng giảm.
Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, nhìn chung thì thị trường chứng khoán đều khó hiệu quả. Giá cổ phiếu trên thị trường không hiệu quả sẽ bị tác động bởi một vài yếu tố, mà không phản ánh hết tất cả các thông tin liên quan. Do đó, giá thị trường có thể sẽ không phản ánh chính xác giá trị thực của tài sản ở thời điểm đó. Trên thị trường không hiệu quả, nhà đầu tư sẽ quan sát và dự đoán giá cổ phiếu trước khi phần còn lại của thị trường nhận thức và tiếp nhận thông tin. Qua đó, nhà đầu tư có thể dự đoán giá cổ phiếu và mua cổ phiếu để tìm kiếm lợi nhuận vượt mức trong khi những người khác có thể mất nhiều hơn dự kiến, tùy thuộc vào mức độ rủi ro của họ
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tổng hợp hợp nhất kiểm toán hàng năm của các NHTM được được niêm yết trên HOSE giai đoạn 2017-2024. Ngoài ra, các thông tin vĩ mô được thu thập từ trang web của Tổng cục Thống kê (nay là Cục Thống kê), các trang thông tin điện tử như www.vietstock.vn, www.stockbiz.vn
Phương pháp phân tích số liệu bao gồm thống kê mô tả, hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Sau đó tác giả sử dụng phương pháp kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Cuối cùng, sử dụng kiểm định sai số chuẩn điều chỉnh (Robust standard errors) để giải thích kết quả nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu và đo lường các biến được trình bày theo công thức dưới đây và Bảng 1:
P = β0 + β1.GDP + β2.INF + β3.SIZE + β4.EPS + β5.P/E + β6.B/P + β7.COVID + ei
Trong đó: P là Biến phụ thuộc; β0 là Hệ số chặn; β1GDP, β2INF,…β6B/P là các biến độc lập; ei là Sai số ngẫu nhiên.
Bảng 1: Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu
| Tên biến | ĐVT | Đo lường |
| Giá thị trường cổ phiếu (P) | Đồng | Giá đóng cửa của cổ phiếu ngân hàng vào cuối năm tài chính |
| Tăng trưởng GDP (GDP) | % | [(GDPt - GDPt-1)/GDPt-1)] x 100 |
| Tỷ lệ lạm phát (INF) | % | Số liệu Cục thống kê |
| Quy mô ngân hàng (SIZE) | Tỷ đồng | Logarit tự nhiên tổng tài sản |
| Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS) | Đồng | (Thu nhập ròng - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi)/Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành |
| Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) | Lần | Giá trị thị trường/Thu nhập trên mỗi cổ phần |
| Tỷ số giá sổ sách trên giá (B/P) | Lần | Giá sổ sách/Giá trị thị trường |
| Biến giả COVID-19 (COVID) | 0, 1 | Nhận giá trị 1 (từ đầu năm 2020 trờ về sau) và nhận giá trị 0 nếu ngược lại |
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Biến động giá cổ phiếu
Trong giai đoạn quan sát 2017-2024, giá cổ phiếu của các NHTM ở mức trung bình 28.517 đồng/cổ phiếu; cổ phiếu có giá thấp nhất đạt 7.700 đồng/cổ phiếu và cao nhất ở mức 97.900 đồng/cổ phiếu, với độ lệch chuẩn giá cổ phiếu giữa các ngân hàng ở mức khá cao (16.938 đồng/cổ phiếu). Nếu xét theo năm, giá cổ phiếu trung bình của các NHTM có sự biến động. Cụ thể, giá cổ phiếu trung bình có xu hướng tăng, tăng lên mức 38.193 đồng/cổ phiếu vào năm 2021. Tuy nhiên, giai đoạn sau đó giá đã giảm còn 25.761 đồng/cổ phiếu vào năm 2022 và có xu hướng phục hồi vào năm 2024 (đạt trung bình 30.161 đồng/cổ phiếu).
Hình: Giá cổ phiếu trung bình ngân hàng niêm yết trên HOSE giai đoạn 2017-2024
![]() |
Nguồn:Tổng hợp của tác giả
Các nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, mô hình REM là mô hình thích hợp để đánh giá các yếu tố tác động giá cổ phiếu của các NHTM niêm yết trên HOSE giai đoạn 2017-2024. Sau khi tiến hành kiểm tra các vi phạm của mô hình và thực hiện kiểm định Hausman, kết quả nghiên cứu được trình bày tại Bảng 2.
Bảng 2: Các nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu theo mô hình REM đã điều chỉnh
|
| Hệ số hồi quy | t |
| X1 (GDP) | -72192,05 | -1,72* |
| X2 (INF) | -28514,46 | -0,23 |
| X3 (Size) | 9697,29 | 2,00** |
| X4 (EPS) | 3,82 | 3,64*** |
| X5 (P/E) | 62,14 | 1,55 |
| X6 (B/P) | -22241,41 | -4,36*** |
| X7 (COVID) | -3721,56 | -1,74* |
Ghi chú: ***, **, *: có ý nghĩa thống kê lần lượt tại mức 1%, 5% và 10%
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kết quả tại Bảng 2 cho thấy, các yếu tố được xác định có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ngân hàng trong nghiên cứu này bao gồm: Tăng trưởng GDP, Quy mô ngân hàng, Thu nhập, Tỷ số giá sổ sách trên giá thị trường và Tác động của đại dịch COVID-19. Các kết quả này khá phù hợp và tương đồng với nhiều nghiên cứu trước khi tìm thấy quy mô và thu nhập có tác động tích cực đến giá cổ phiếu, cho thấy ngân hàng có quy mô lớn và thu nhập cao sẽ có giá cao hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng có tỷ số giá sổ sách trên giá thị trường càng thấp, phản ánh ngân hàng đang có hoạt động kinh tốt và ngược lại, nói cách khác là tìm thấy tác động ngược chiều của tỷ số này đến giá cổ phiếu.
Tuy nhiên, nghiên cứu này có một phát hiện mới, đó là Tăng trưởng kinh tế có tác động ngược chiều đến Giá cổ phiếu ở mức ý nghĩa 1%. Điều này có thể lý giải do nền kinh tế ở giai đoạn tăng trưởng có thể làm gia tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng, cạnh tranh lãi suất đến đến tiềm ẩn rủi ro và ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng tìm thấy giá cổ phiếu của các NHTM niêm yết trên HOSE đã bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 thời gian qua, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Nghiên cứu này đã trình bày một cách tổng quan về thực trạng giá cổ phiếu của các NHTM niêm yết trên HOSE giai đoạn 2017-2024 và xác định được 5 yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà đầu tư lựa chọn cơ hội đầu tư, xây dựng danh mục đầu tư phù hợp hơn. Nghiên cứu cũng sẽ giúp cho các ngân hàng nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của ngân hàng, từ đó có cơ sở để xây dựng công tác quản trị và kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các cơ quan quản lý thị trường cũng xác định được vị trí của ngành Ngân hàng trên thị trường chứng khoán để có những chính sách phù hợp hơn.
Khuyến nghị
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao vị thế của cổ phiếu ngân hàng trong thị trường chứng khoán, cụ thể là:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, đặc biệt sau đại dịch COVID-19. Trong bối cảnh hiện tại, các NHTM có thể tập trung vào quản trị rủi ro hiện đại, như: tăng cường xử lý nợ xấu thông qua hợp tác với VAMC, tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ như ứng dụng trí tuệ nhân tạo và tăng cường an ninh mạng, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu phục hồi sau dịch.
Thứ hai, tăng cường quy mô ngân hàng thông qua năng lực huy động vốn và vốn chủ sở hữu. Ngân hàng có thể ứng dụng công nghệ trong huy động vốn, đa dạng hóa nguồn vốn huy động và kêu gọi thu hút vốn đầu tư nước ngoài - các hoạt động này sẽ giúp các NHTM củng cố sức mạnh tài chính, đáp ứng yêu cầu hội nhập và tăng trưởng hậu COVID-19.
Thứ ba, đối với nhà đầu tư, cần tìm hiểu, quan tâm đến tình hình kinh doanh của công ty qua các báo cáo tài chính. Kết quả phân tích cho thấy, quy mô ngân hàng và một số chỉ số tài chính có mối quan hệ với giá cổ phiếu. Do đó, quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân có liên quan đến yếu tố này.
Tài liệu tham khảo:
1. Bhattarai (2014). Determinants of Share Price of Nepalese Commercial Banks. Tạp chí Kinh Tế các vấn đề phát triển, (1,2).
2. Fama, E. F. (1970). Efficient Capital Markets: A Review of Theory and Empirical Work. The Journal of Finance, 25(2), 383-417. https://doi.org/10.2307/2325486.
3. Kendall, M. G. (1953). The Analysis of Economic Time Series: Part I: Prices. Journal of Royal Statistical Association, 116, 11-34. https://doi.org/10.2307/2980947.
4. Khan, M., & Amanullah. (2012). Determinants of Share Prices at Karachi Stock Exchange. Tạp chí Quốc tế về Nghiên cứu Kinh doanh và Quản lý, (04), 1309-8047.
5. Nguyễn Minh Kiều & Lê Thị Thuỳ Nhiên (2020). Các yếu tố tác động đến giá trị thị trường cổ phiếu ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Tạp chí ngân hàng, 07/2020, 2-14.
6. Tạ Thị Hiệp và Nguyễn Việt Cường (2024). Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. https://kinhtevadubao.vn/cac-nhan-to-anh-huong-den-gia-co-phieu-cua-cac-doanh-nghiep-bat-dong-san-niem-yet-tren-thi-truong-chung-khoan-viet-nam-28965.html.
| Ngày nhận bài: 29/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 8/10/2025; Ngày duyệt đăng: 26/10/2025 |


Bình luận