TS. Nguyễn Lan Hương

Viện Khoa học Xã hội Vùng Nam Bộ

Tóm tắt

Bài viết phân tích vai trò và thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh. Trên cơ sở phân tích cơ hội và thách thức khi Bình Dương và Bà Rịa Vũng Tàu hợp nhất với TP. Hồ Chí Minh, bài viết đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng thu hút FDI chất lượng, hướng tới phát triển kinh tế TP. Hồ Chí Minh bền vững.

Từ khóa: FDI, TP. Hồ Chí Minh, tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư

Summary

This paper analyzes the role and current situation of foreign direct investment (FDI) attraction in Ho Chi Minh City amid the ongoing provincial-level administrative reorganization. By examining opportunities and challenges arising from the potential merger of Binh Duong and Ba Ria-Vung Tau with Ho Chi Minh City, the study identifies key factors influencing FDI inflows and regional competitiveness. The article proposes several policy recommendations aimed at enhancing the quality and sustainability of FDI attraction, thereby contributing to long-term economic growth and balanced regional development.

Keywords: FDI, Ho Chi Minh City, economic growth, investment attraction

MỞ ĐẦU

FDI đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế Việt Nam, trong đó có TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, những năm gần đây, việc thu hút và phát huy hiệu quả FDI tại TP. Hồ Chí Minh còn nhiều hạn chế, khiến tăng trưởng kinh tế Thành phố chưa đạt kỳ vọng.

Để góp phần nâng cao hiệu quả thu hút FDI, đóng góp nhiều hơn cho phát triển kinh tế TP. Hồ Chí Minh một cách bền vững sau khi hợp nhất với Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu, bài viết tập trung phân tích : (1) Vai trò FDI trong phát triển kinh tế TP. Hồ Chí Minh; (2) Thực trạng thu hút và cơ cấu thu hút FDI; (3) Cơ hội và thách thức sau sắp xếp đơn vị hành chính, qua đó đề xuất các khuyến nghị chính sách phù hợp.

VAI TRÒ CỦA FDI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TP. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại lớn nhất cả nước, đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Mặc dù tỷ trọng đóng góp vào GDP cả nước của Thành phố có xu hướng giảm do sự vươn lên của các địa phương khác, nhưng TP. Hồ Chí Minh vẫn chiếm hơn 18% GDP quốc gia (Nguyễn Lan Hương, 2024). Trong đó, các doanh nghiệp FDI có những đóng góp và vai trò nổi bật, ngày càng quan trọng.

Bảng 1: GRDP và cơ cấu GRDP của TP. Hồ Chí Minh phân theo loại hình kinh tế

Nội dung

2020

2021

2022

2023

2024

GRDP theo giá so sánh 2010 (tỷ đồng)

990.356

950.667

1.038.629

1.092.522

1.170.803

Cơ cấu GRDP phân theo loại hình tính theo giá so sánh năm 2010 (%)

Kinh tế nhà nước

13,7

13,9

14,1

14,0

14,0

Kinh tế ngoài nhà nước

51,6

50,4

50,1

50,2

49,1

Khu vực FDI

22,4

22,8

23,1

23,5

24,7

Nguồn: Thống kê TP. Hồ Chí Minh (2025) và tính toán của tác giả

Bảng 1 cho thấy giai đoạn 2020-2024, khu vực kinh tế ngoài nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong tăng trưởng kinh tế TP. Hồ Chí Minh, đóng góp bình quân trên 49% GRDP của Thành phố. Bên cạnh đó, khu vực FDI thể hiện xu hướng gia tăng về vai trò, với tỷ trọng đóng góp tăng dần từ 22,4% năm 2022 lên 24,7% năm 2024 trong cơ cấu GRDP của TP. Hồ Chí Minh.

Phân tích cơ cấu thu ngân sách giai đoạn 2020-2024 (Bảng 2) cho thấy doanh nghiệp FDI giữ vai trò đáng kể trong cơ cấu thu nội địa của TP. Hồ Chí Minh, duy trì tỷ trọng trên 22,2%. Trong khi đó, doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp nhà nước - 2 trụ cột của nền kinh tế Thành phố, đóng góp lần lượt trên 26,3% và trên 8,83% tổng thu nội địa.

Bảng 2: Thu ngân sách trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Nội dung

2020

2021

2022

2023

2024

Thu nội địa (tỷ đồng)

255.325

256.823

308.625

303.330

356.840

Thu từ doanh nghiệp nhà nước

24.141

26.951

31.823

36.929

31.511

Thu từ doanh nghiệp FDI

63.350

64.367

78.885

74.014

79.315

Thu từ doanh nghiệp ngoài nhà nước

67.782

75.161

81.069

87.661

102.833

Thu khác (thuế, phí,…)

100.052

90.344

116.848

104.726

143.181

Đóng góp cơ cấu thu nội địa (%)

Thu từ doanh nghiệp nhà nước

9,46

10,49

10,31

12,17

8,83

Thu từ doanh nghiệp FDI

24,81

25,06

25,56

24,40

22,23

Thu từ doanh nghiệp ngoài nhà nước

26,55

29,27

26,27

28,90

28,82

Nguồn: Thống kê TP. Hồ Chí Minh (2025) và tính toán của tác giả

Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, theo Bộ Công Thương (2025), giai đoạn 2021-2024, TP. Hồ Chí Minh tiếp tục giữ vai trò dẫn đầu cả nước về xuất khẩu, với tỷ trọng đóng góp giảm dần, lần lượt đạt 13,4%, 12,8%, 11,96% và 11,58% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Dữ liệu giai đoạn 2016-2022 cho thấy khu vực doanh nghiệp FDI với giá trị xuất khẩu luôn chiếm trên 53% tổng kim ngạch xuất khẩu của TP. Hồ Chí Minh (Bảng 3), điều này phản ánh vai trò chủ lực của FDI trong xuất khẩu của Thành phố.

Bảng 3: Cơ cấu giá trị và tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam và TP. Hồ Chí Minh

Năm

Tổng

FDI

Giá trị xuất khẩu

(nghìn USD)

Tốc độ (%)

Giá trị

(nghìn USD)

Tốc độ (%)

Tỷ trọng FDI

(%)

2016

29.560.882

108,8

15.833.955

122,7

53,56

2017

32.785.871

110,9

18.206.675

115,0

55,53

2018

33.821.144

103,2

19.519.157

107,2

57,71

2019

39.713.924

117,4

25.044.299

128,3

63,06

2020

40.250.666

101,4

27.156.639

108,4

67,47

2021

40.736.799

101,2

26.606.498

98,0

65,31

2022

47.182.800

117,2

27.720.983

102,1

58,75

Nguồn: Thống kê TP. Hồ Chí Minh, 2025; Ngô Công Bình, 2023

Như vậy, FDI đang đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, sự phụ thuộc tương đối lớn vào khu vực này cũng đặt ra yêu cầu cấp thiết về sự phát triển bền vững của kinh tế Thành phố, đặc biệt trong bối cảnh sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, mở rộng không gian vùng kinh tế.

THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG THU HÚT FDI TP. HỒ CHÍ MINH

Bảng 4: Đầu tư nước ngoài phân theo địa phương

(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2024)

Nội dung

Số dự án

Tổng vốn đăng ký

(triệu USD)

Số vốn bình quân/dự án

(triệu USD)

Tổng số

42.002

502.820,9

11,971

TP. Hồ Chí Minh

13.620

58.957,0

4,328

Bình Dương

4.401

42.483,5

9,653

Đồng Nai

2.001

37.555,0

18,768

Bà Rịa - Vũng Tàu

586

36.490,9

62,271

Hà Nội

7.574

42.338,4

5,589

Hải Phòng

1.225

32.584,9

26.599

Bắc Ninh

2.440

30.967,4

12.691

Nguồn: Cục Thống kê, 2025

Bảng 4 cho thấy, xét các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2024, TP. Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước về số lượng và tổng vốn đăng ký FDI, với 13.620 dự án và tổng vốn đạt 58.957 triệu USD. Tuy nhiên, quy mô vốn bình quân mỗi dự án tại TP. Hồ Chí Minh chỉ đạt 4,328 triệu USD, chỉ bằng gần một nửa mức bình quân của cả nước (11,971 triệu USD).

Bảng 5: Đầu tư nước ngoài năm 2024 theo địa phương

(Tính từ 1/1 đến 31/12/2024)

TT

Địa phương

Số dự án cấp mới

Vốn đăng ký cấp mới

(triệu USD)

Tổng vốn đăng ký

(triệu USD)

So với cùng kỳ (%)

Số vốn/dự án cấp mới

(triệu USD)

Cả nước

3.375

19.731,08

38.226,17

97,0

5,846

1

Bắc Ninh

361

1.885,11

5.115,39

283,8

5,222

2

Hải Phòng

121

787,23

4.940,59

142,4

6,506

3

TP. Hồ Chí Minh

1.416

511,20

3.041,26

50,6

0,361

4

Quảng Ninh

45

2.279,76

2.871,51

89,8

50,661

5

Hà Nội

293

1.211,59

2.161,17

73,3

4,135

6

Bình Dương

209

843,36

1.948,97

119,6

4,035

7

Đồng Nai

102

1.024,96

1.879,87

108,6

10,049

8

Nghệ An

19

867,80

1.749,60

108,8

45,674

9

Bà Rịa - Vũng Tàu

36

1.683,20

1.712,19

88,4

46,756

Nguồn: Cục Thống kê, 2025

Năm 2024, mặc dù TP. Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước về số lượng dự án FDI, song tổng vốn đăng ký chỉ xếp thứ ba. So với cùng kỳ năm 2023, vốn FDI vào TP. Hồ Chí Minh giảm mạnh, chỉ bằng 50,6%, trong khi cả nước chỉ giảm 3%. Quy mô vốn bình quân trên mỗi dự án mới tại TP. Hồ Chí Minh chỉ đạt 0,361 triệu USD, thấp hơn nhiều so với mức trung bình cả nước (5,846 triệu USD/dự án) và ém xa so với các địa phương như Quảng Ninh (50,661 triệu USD/dự án), Bà Rịa - Vũng Tàu (46,756 triệu USD/dự án) và Nghệ An (45,674 triệu USD/dự án).

Tổng vốn FDI của Thành phố có xu hướng giảm rõ rệt từ 8.338 triệu USD năm 2018 xuống 3.041 triệu USD năm 2024, tương đương 36,5% so với năm 2019.

Hình: Tổng vốn FDI TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2019-2024

Thu hút đầu tư nước ngoài tại TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh: Thực trạng, cơ hội và định hướng chính sách
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Nguyên nhân chủ yếu là do hạ tầng giao thông của Thành phố còn nhiều bất cập, chi phí các nguồn lực (nhân lực, cơ sở vật chất, mặt bằng) khá cao so với các tỉnh, thành lân cận, cải cách hành chính còn chậm, chính sách thu hút đầu tư cũng chưa thực sự hấp dẫn đối với một số ngành (Nguyễn Lan Hương, 2023).

Với đặc thù mật độ dân số cao, thu nhập bình quân đầu người thuộc nhóm cao nhất cả nước, cùng lợi thế lực lượng lao động trình độ cao, phần lớn các dự án FDI của TP. Hồ Chí Minh tập trung vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ bán buôn, nghiên cứu khoa học công nghệ, thông tin - truyền thông. Quy mô vốn trung bình trên mỗi dự án trong các lĩnh vực này tương đối thấp, lần lượt là 1,51 triệu USD/dự án, 1,12 triệu USD/dự án, 1,39 triệu USD/dự án (Bảng 6). Tuy nhiên nếu xu hướng vốn/dự án càng ngày càng thấp và tổng vốn FDI đầu từ vào TP. Hồ Chí Minh vẫn có khuynh hướng giảm như giai đoạn 2019-2024 thì doanh nghiệp FDI tại TP. Hồ Chí Minh sẽ rất khó nâng cao vai trò của mình cũng như tạo nên sự đột phát trong phát triển kinh tế thời gian tới.

Bảng 6: Đầu tư nước ngoài phân theo lĩnh vực

Nội dung

Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2023

Tỷ trọng tổng vốn FDI 2023 (%)

Tỷ trọng tổng vốn FDI 2024 (%)

Số dự án được cấp phép

Tổng vốn đăng ký (triệu USD)

Vốn/dự án (triệu USD)

Tỷ trọng vốn FDI (%)

Tổng số

12.461

57.699

4,63

100

100

100

Công nghiệp chế biến chế tạo

1.573

20.531

13,05

35,6

10,7

5,4

Xây dựng

588

1.782

3,03

3,1

8,6

3,4

Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa xe có động cơ

3.858

5.837

1,51

10,1

38,7

55,2

Vận tải kho bãi

621

993

1,60

1,7

3,9

2,9

Thông tin và truyền thông

1.858

2.579

1.39

4,5

4,6

4,8

Kinh doanh bất động sản

413

16.708

40,46

29,0

7,6

8,9

Nghiên cứu khoa học và công nghệ

2.739

3.079

1,12

5,3

22,8

15,7

Giáo dục & đào tạo

298

3.954

13,27

6,9

1,4

0,5

Y tế

94

606

6,45

1,1

0,4

0,4

Nghệ thuật, vui chơi giải trí

18

141

7,83

0,2

0,2

10,2

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh, 2023-2024

Bảng 6 cho thấy sự khác biệt đáng kể về quy mô vốn giữa các lĩnh vực đầu tư, qua đó lý giải hiện tượng số lượng dự án FDI vào TP. Hồ Chí Minh nhiều nhưng vốn bình quân trên mỗi dự án thấp. Đặc biệt, công nghiệp chế biến - chế tạo, lĩnh vực giữ vai trò then chốt trong tạo giá trị gia tăng, đang có xu hướng giảm tỷ trọng trong cơ cấu vốn FDI thu hút mới. Nếu như lũy kế đến cuối năm 2023 chiếm 35,6% tổng vốn FDI, thì đến năm 2023 và 2024, tỷ trọng này chỉ còn 10,7% và 5,4%.

Với đà tăng trưởng tốt vốn đầu tư FDI cho công nghiệp chế biến - chế tạo của cả nước (lũy kế đến cuối năm 2023 là 60,3% cơ cấu tổng vốn đầu tư; năm 2023, 2024 lần lượt là 64,2% và 66,9%), thì khả năng suy giảm vai trò của các doanh nghiệp FDI tại TP. Hồ Chí Minh trong xuất khẩu của Thành phố cũng như của cả nước hoàn toàn có thể xảy ra.

Ngược lại, cơ cấu đầu tư FDI trong lĩnh vực bán buôn - bán lẻ tăng mạnh, từ 10,1% trong cơ cấu đầu tư FDI lũy kế đến cuối năm 2023 đã tăng lên 38,7% và 55,2% trong 2 năm 2023 và 2024. Xu hướng này lý giải việc các doanh nghiệp bán lẻ nội địa bị dần mất thị phần ngay tại thị trường trong nước được đề cập trên báo chí trong 2-3 năm gần đây. Hiện 3 trong 5 nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam là doanh nghiệp FDI và các chuỗi bán lẻ ngoại đang mở rộng nhanh chóng ở TP. Hồ Chí Minh thông qua hệ thống siêu thị, cửa hàng bách hóa và cửa hàng tiện lợi.

Điều đáng quan tâm hơn nữa là khi gia nhập vào thị trường Thành phố, các nhà bán lẻ FDI sẽ mang và mở rộng các sản phẩm từ của quốc gia của mình vào thị trường Thành phố. Điều này tạo sức ép cạnh tranh rất lớn không những cho doanh nghiệp bán lẻ mà cả doanh nghiệp sản xuất nội địa. Đã có nhiều nhận định từ giới chuyên gia và doanh nghiệp cho rằng doanh nghiệp sản xuất cũng như bán lẻ nội địa đang mất dần thị phần ngay trên sân nhà. Điều này cho thấy chiến lược thu hút FDI của Thành phố tuy đã có điều chỉnh nhưng hiệu quả chưa cao, các tiêu chí “chất lượng, bền vững và có chọn lọc” vẫn chưa được đảm bảo.

Ở chiều tích cực, lĩnh vực hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ có sự tăng trưởng đáng kể: tỷ trọng vốn FDI lũy kế đến cuối năm 2023 là 5,3%, nhưng năm 2023 và 2024 lần lượt đạt 22,8% và 15,7%. Trong khi đó, lĩnh vực bất động sản giảm từ 29,0% xuống còn 7,6% và 8,9% trong cùng kỳ.

Như vậy, về tổng thể, TP. Hồ Chí Minh vẫn dẫn đầu cả nước về thu hút FDI nhưng tốc độ suy giảm khá cao, quy mô vốn/dự án ngày càng thấp. Cơ cấu đầu tư FDI dịch chuyển mạnh sang lĩnh vực bán lẻ làm gia tăng rủi ro thu hẹp thị phần của doanh nghiệp sản xuất cũng như bán lẻ nội địa. Mặc dù có điểm sáng trong đầu tư khoa học, công nghệ nhưng nhìn chung chiến lược thu hút FDI của Thành phố vẫn thiếu ổn định, chưa bảo đảm các tiêu chí về chất lượng, bền vững và đóng góp hiệu quả cho tăng trưởng bền vững kinh tế.

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO VIỆC THU HÚT FDI TẠI TP. Hồ Chí Minh

Kể từ ngày 30/6/2025, việc hợp nhất tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vào TP. Hồ Chí Minh đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong tiến trình phát triển không gian kinh tế tThành phố, đồng thời đem đến những cơ hội và đặt ra thách thức cho thu hút FDT tại đây.

Cơ hội

Sự hợp nhất của 3 địa phương nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút FDI sẽ hình thành một vùng kinh tế tổng hợp có sức cạnh tranh cao và khả năng lan tỏa mạnh mẽ. Quá trình này giúp mở rộng quy mô và tăng cường liên kết giữa các chức năng kinh tế đặc thù của các địa phương trước đây: TP. Hồ Chí Minh giữ vai trò trung tâm tài chính - dịch vụ, Bình Dương đảm nhiệm vị trí hạt nhân công nghiệp chế biến - chế tạo, Bà Rịa - Vũng Tàu phát huy lợi thế về cảng biển và logistics. Sự phân công hợp lý này góp phần tối ưu hóa chuỗi giá trị sản xuất và giảm chi phí giao thương nội vùng.

TP. Hồ Chí Minh mới, với tổng hòa lợi thế cạnh tranh của 3 địa phương, sẽ thu hút được nhiều hơn các nhà đầu tư chiến lược. Quy mô dân số lớn, lao động trình độ cao, GRDP cao và hệ thống hạ tầng đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận các dự án FDI công nghệ cao và có giá trị gia tăng lớn.

Việc thống nhất trong quy hoạch, quản lý và điều hành của TP. Hồ Chí Minh mới sẽ giúp hạn chế tình trạng cạnh tranh nội vùng, đảm bảo môi trường đầu tư thống nhất, minh bạch và hiệu quả.Ngoài những cơ hội trên, theo báo cáo của ITPC (2025), thủ tục hành chính chiếm khoảng 15-20% chi phí vận hành của doanh nghiệp FDI tại TP. Hồ Chí Minh, cao hơn mức trung bình của khu vực ASEAN (10-12%). Việc hợp nhất các tỉnh, thành cũng là cơ hội để Thành phố có thể học hỏi quy trình quản lý của Bình Dương, để từ đó cải thiện thủ tục hành chính hợp lý, hiệu quả cho TP. Hồ Chí Minh mới.

Thách thức

Công tác điều phối và quản trị TP. Hồ Chí Minh mở rộng là vấn đề đáng chú ý. Việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh dẫn đến quy mô kinh tế - dân số cũng mở rộng, khiến công tác điều hành, quy hoạch và thống nhất chính sách đầu tư trở nên phức tạp hơn. Việc hài hòa cơ chế pháp lý, quy trình hành chính và chính sách giữa 3 địa phương có thể mất nhiều thời gian, làm giảm tính ổn định của môi trường đầu tư, đặc biệt trong giai đoạn chuyển tiếp.

Việc thay đổi cơ chế ưu đãi, thuế hoặc sử dụng đất cho thống nhất ở TP. Hồ Chí Minh mới có thể khiến các dự án FDI hiện hữu phải điều chỉnh kế hoạch, làm gia tăng chi phí tuân thủ và giảm động lực tái đầu tư.

Áp lực về hạ tầng và môi trường là thách thức lớn đối với vùng hợp nhất. Việc tập trung mật độ cao các khu công nghiệp, đô thị và cảng biển có thể dẫn đến quá tải giao thông và logistics.

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

Để nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng FDI sau khi sắp xếp lại đơn vị hành chính, TP. Hồ Chí Minh cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp chiến lược sau:

Thứ nhất, định hướng FDI có chọn lọc. Chuyển từ mục tiêu “số lượng dự án” sang “chất lượng dự án”, thu hút FDI chất lượng cao, tạo giá trị gia tăng nhiều, xanh và thân thiện môi trường. Ưu tiên các dự án công nghệ cao, năng lượng tái tạo, công nghiệp hỗ trợ và đổi mới sáng tạo. Ưu tiên các lĩnh vực như khoa học công nghệ, thông tin truyền thông, logistics, tài chính, giáo dục, y tế, nghiên cứu và phát triển (R&D).

Thứ hai, thúc đẩy liên doanh, liên kết chuỗi giá trị, chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp FDI và khu vực nội địa. Điều này giúp nâng cấp dần năng lực của các doanh nghiệp nội địa, đồng thời tạo hiệu ứng lan tỏa công nghệ và năng suất đóng góp cho sự phát triển kinh tế Thành phố bền vững.

Thứ ba, hoàn thiện thể chế và cơ chế quản lý FDI. Thành phố cần xây dựng cơ chế điều phối thống nhất, bảo đảm tính nhất quán trong chính sách thu hút đầu tư. Việc đồng bộ hóa chính sách ưu đãi, thuế, đất đai và thủ tục hành chính sẽ góp phần hình thành môi trường đầu tư minh bạch và ổn định.

Thứ tư, nâng cấp hạ tầng và năng lực logistics. Cần ưu tiên đầu tư các dự án giao thông kết nối giữa khu công nghiệp, cảng biển và đô thị; phát triển logistics thông minh và hệ thống cảng cạn để giảm chi phí và tăng năng suất chuỗi cung ứng.

Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính và nâng cao năng lực quản trị đầu tư. TP. Hồ Chí Minh cần học hỏi mô hình “chính quyền phục vụ doanh nghiệp” của Bình Dương trước đây để rút ngắn thời gian và chi phí thực hiện thủ tục thông qua một cửa điện tử liên thông, để tăng tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong quản lý đầu tư.

Thứ sáu, Thành phố cần phát huy thế mạnh về giáo dục và khoa học - công nghệ, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, hình thành trung tâm R&D liên kết giữa doanh nghiệp FDI, đại học và viện nghiên cứu, đồng thời đào tạo lại lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp 4.0.

Tổng thể, TP. Hồ Chí Minh cần chuyển đổi mô hình thu hút FDI theo hướng chất lượng - liên kết - bền vững - đổi mới, qua đó củng cố vai trò trung tâm kinh tế và đầu tư nước ngoài chiến lược của Việt Nam trong giai đoạn mới.

Tài liệu tham khảo:

1. Bộ Công Thương (2023). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt nam năm 2022.

2. Bộ Công Thương (2025). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt nam năm 2024.

3. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh (2024). Niên giám Thống kê TP. Hồ Chí Minh năm 2023. https://thongkehochiminh.nso.gov.vn.

4. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh (2025). Niên giám Thống kê TP. Hồ Chí Minh năm 2024. https://thongkehochiminh.nso.gov.vn.

5. ITPC (2025). Báo cáo đánh giá chi phí hành chính trong hoạt động doanh nghiệp FDI. TP. Hồ Chí Minh.

6. Ngô Công Bình (2023). Thực trạng và xu hướng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2016-2022. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 12/2023.

7. Nguyễn Lan Hương (2023). Một số vấn đề nổi bật trong phát triển kinh tế thành phố Hồ Chí Minh năm 2022. Nxb. Khoa học xã hội.

8. Nguyễn Lan Hương (2024). Kinh tế TP. Hồ Chí Minh: Hiện trạng và thách thức của quá trình phát triển. Kinh tế và dự báo, số 17/2024.

9. Tổng cục Thống kê (2024). Niêm giám Thống kê 2023. Hà Nội: Nxb. Thống kê.

Ngày nhận bài: 10/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 23/10/2025; Ngày duyệt đăng: 28/10/2025