Các lý thuyết phát triển và ứng dụng trong xây dựng chiến lược phát triển quốc gia
TS. Bùi Thị Hoàng Mai
Học viện Chính sách và Phát triển - Bộ Tài chính
Email: buihoangmai@apd.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu thu thập một số lý thuyết phát triển điển hình và dựa trên dữ liệu của 6 bản chiến lược phát triển quốc gia của một số nước phát triển và đang phát triển để cung cấp một cái nhìn tổng quan về sự tiến hóa của các lý thuyết phát triển, chỉ ra các luận điểm chính của một số lý thuyết điển hình và việc áp dụng các lý thuyết đó trong chiến lược phát triển của một số quốc gia. Kết quả nghiên cứu bước đầu chỉ ra những khác biệt đáng kể giữa chiến lược phát triển của các nước phát triển và các nước đang phát triển. Kết quả nghiên cứu cũng mang lại những hàm ý định hướng cho việc xác định những đột phá chiến lược trong từng thời kỳ của các quốc gia.
Từ khóa: Lý thuyết phát triển, chiến lược phát triển quốc gia, khoa học công nghệ, nhân lực, tri thức, tăng trưởng kinh tế
Summary
The study synthesizes several representative development theories and, based on data from six national development strategy documents of selected developed and developing countries, provides an overview of the evolution of development theories. It identifies the core propositions of several typical theories and examines their application within national development strategies. The initial findings reveal significant differences between the development strategies of developed and developing countries. The results also offer directional implications for identifying strategic breakthroughs in different developmental periods of nations.
Keywords: development theory, national development strategy, science and technology, human resources, knowledge, economic growth
GIỚI THIỆU
Chiến lược phát triển quốc gia (National Development Strategy - NDS) là một tuyên bố về việc xác định các mục tiêu ưu tiên, cách thức có thể đạt được mục tiêu đó, xác định các công cụ chính sách và khung thời gian.
Các NDS có vai trò quan trọng quyết định điểm khởi đầu cho sự thành bại trên con đường phát triển của quốc gia. Với vai trò to lớn như vậy, các NDS cần được thiết kế một cách công phu, dựa trên việc rà soát kỹ lưỡng tình hình quá khứ và hiện tại, suy đoán các xu hướng tương lai một cách thận trọng và cần một logic mang tính lý thuyết chặt chẽ về các mối quan hệ nhân quả giữa con đường phát triển với các mục tiêu được lựa chọn. Các logic lý thuyết sẽ xác định các nhân tố chủ chốt cần thực hiện trên con đường phát triển của quốc gia.
Xác định được tầm quan trọng của các logic lý thuyết được sử dụng làm cơ sở cho các NDS, nghiên cứu bước đầu chỉ ra những khác biệt đáng kể giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển; đồng thời mang lại những hàm ý định hướng cho việc xác định những đột phá chiến lược trong từng thời kỳ của các quốc gia.
CÁC LUẬN ĐIỂM CHÍNH VÀ HƯỚNG ÁP DỤNG CỦA CÁC LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN TRONG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN QUỐC GIA
Trong phần dưới đây, nghiên cứu đề cập đến một số lý thuyết phát triển điển hình được cho là có ảnh hưởng sâu sắc đến định hướng phát triển của các quốc gia trong những giai đoạn phát triển khác nhau; tập trung vào các luận điểm chính và các hướng áp dụng lý thuyết đó cho việc định hình khung phát triển của các bản chiến lược quốc gia.
Bảng 1: Các luận điểm chính và hướng áp dụng của các lý thuyết phát triển trong xây dựng chiến lược phát triển quốc gia
|
Lý thuyết |
Mục tiêu phát triển |
Luận điểm chính |
Hướng áp dụng cho chiến lược phát triển |
|---|---|---|---|
|
Hiện đại hóa (Modernization Theory) |
- Không có mục tiêu cuối cùng; - Các quốc gia sẽ trải qua lần lượt từng giai đoạn trong 5 giai đoạn phát triển. |
- Các nước kém phát triển cần học hỏi văn hóa, khoa học công nghệ (KHCN) từ các nước phương Tây để phát triển và đuổi kịp các nước này. |
- Phát triển con người, KHCN; - Tăng cường ứng dụng, tiếp thu các thành tựu KHCN ở các nước trên thế giới. |
|
Lý thuyết phụ thuộc (Dependency Theory) |
Thoát khỏi sự phụ thuộc vào các nước ở khu vực trung tâm. |
- Sự phát triển của một số quốc gia (trung tâm) dựa trên sự bóc lột và kém phát triển của các quốc gia khác (ngoại vi) trong hệ thống kinh tế tư bản toàn cầu; - Nguồn lực, lao động và nguyên liệu thô chảy từ các nước nghèo ở vùng ngoại vi sang các nước giàu ở vùng trung tâm, sau đó buộc phải mua các thành phẩm với giá cao, làm cạn kiệt vốn của họ và không thể phát triển năng lực sản xuất, tạo ra một vòng luẩn quẩn phụ thuộc, cản trở sự phát triển của các nước ngoại vi; - Cắt đứt mối quan hệ phụ thuộc vào các nước ở vùng trung tâm là cách duy nhất để các quốc gia ở ngoại vi phát triển. |
- Phát huy nội lực kinh tế trong nước; - Sản xuất thay thế nhập khẩu; - Thay đổi từ nhập khẩu hàng tiêu dùng sang nhập khẩu hàng hóa vốn (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất); - Thúc đẩy nhu cầu trong nước. |
|
Tăng trưởng tân cổ điển/ngoại sinh (Neoclassical/ Exogenous Growth Theory) |
Tăng trưởng năng suất và thu nhập. |
- Tích lũy vốn, hiệu quả sử dụng vốn, lao động quyết định sản lượng; - Công nghệ đóng góp vô hạn và quyết định tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. |
- Thúc đẩy tiết kiệm, đầu tư, phát triển hệ thống tài chính; - Đầu tư cho KHCN để có tăng trưởng kinh tế. |
|
Tăng trưởng nội sinh (Endogenous Growth Theory) |
Tăng trưởng năng suất và thu nhập. |
- Sự thịnh vượng kinh tế bắt nguồn từ các yếu tố nội tại như phát triển vốn con người, đổi mới sáng tạo, công nghệ và đầu tư chiến lược. - Hiệu ứng lan tỏa từ đầu tư vào công nghệ và con người sẽ liên tục tạo ra lợi nhuận; - Chính sách của chính phủ là quan trọng trong khuyến khích tinh thần kinh doanh, khuyến khích đầu tư vào đổi mới sáng tạo, vảo vệ quyền sở hữu, và phát triển nguồn nhân lực; - Đầu tư của khu vực tư nhân vào R&D là nguồn quan trọng cho tiến bộ công nghệ; - Đầu tư vào giáo dục, y tế, viễn thông sẽ có được lợi nhuận tăng theo quy mô. |
- Đầu tư vào các yếu tố nội tại của nền kinh tế (con người, đổi mới sáng tạo, công nghệ); - Khuyến khích tinh thần kinh doanh; - Tập trung đầu tư cho giáo dục, y tế, viễn thông; - Khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân vào nghiên cứu và phát triển (R&D). |
|
Lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Structural Change Theory) |
Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại |
- Nguồn lực có xu hướng dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và tạo ra tăng trưởng kinh tế nhờ tái phân bổ nguồn lực; - Khu vực dịch vụ sẽ thu hút ngày càng nhiều lao động; - Nâng cao năng suất của khu vực dịch vụ sẽ thúc đẩy tăng trưởng và là một chỉ báo quan trọng của tiến bộ kinh tế. |
- Tạo cơ chế phù hợp cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tận dụng tăng trưởng nhờ tái phân bổ nguồn lực; - Có biện pháp thúc đẩy phát triển khu vực dịch vụ và nâng cao năng suất lao động của khu vực này. |
|
Phát triển bền vững (Sustainable Development Theory) |
Phát triển hài hòa cả 3 trụ cột: Kinh tế - Xã hội - Môi trường |
Coi phát triển bền vững là đảm bảo nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai; Phát triển bền vững phải dựa trên 3 trụ cột: Kinh tế - Xã hội - Môi trường. |
Xây dựng chiến lược phát triển hướng tới cả ba trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường. |
|
Nhà nước phát triển (Developmental State Theory) |
Phát triển kinh tế toàn diện |
Sự can thiệp của nhà nước thông qua thúc đẩy công nghiệp hóa, thực hiện chính sách ngành, duy trì tăng trưởng các ngành sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. |
Xây dựng nhà nước kiến tạo phát triển (nhà nước tạo các điều kiện nền tảng đáp ứng nhu cầu phát triển tổng thể của cả nền kinh tế). |
|
Kinh tế tri thức và Xã hội thông tin (Knowledge Economy/ Information Society Theory) |
Nền kinh tế hiện đại |
- Sự sản sinh, phân phối và sử dụng tri thức, thông tin là động lực chính của tăng trưởng kinh tế, tạo của cải và việc làm; - Thương mại hóa khoa học và học thuật hiện đại là nguồn gốc của tăng trưởng; - Thể chế, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, lao động lành nghề, hệ thống giáo dục tốt, bối cảnh đổi mới sôi động là những trụ cột chính cho tăng trưởng kinh tế. |
- Tạo điều kiện thương mại hóa khoa học và học thuật hiện đại; - Tập trung phát triển thể chế, cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin và truyền thông, giáo dục đại học, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. |
|
Lý thuyết kinh tế học thể chế mới (New Institutional Economics |
Tăng trưởng kinh tế |
- Thể chế là những chuẩn mực và quy tắc xã hội, pháp lý làm nền tảng cho hoạt động kinh tế; - Chi phí giao dịch do thông tin không hoàn hảo và hành vi cơ hội cần phải được giảm thiểu để thúc đẩy các hoạt động kinh tế; - Chi phí giao dịch và rủi ro giao dịch càng giảm thì hoạt động kinh tế càng sôi động. |
Thực hiện các biện pháp cải thiện chất lượng thể chế thông qua giảm chi phí giao dịch và rủi ro giao dịch. |
|
Lý thuyết kết hợp năng lực và nguồn lực |
Trình độ phát triển |
Trình độ phát triển = Năng lực (C) * Nguồn lực (R) - C: Tình hình xã hội, chính trị, văn hóa, cách thức tổ chức, năng lực lãnh đạo, tinh thần khởi nghiệp; - R: Tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn lao động, vốn đầu tư, hệ thống hạ tầng vận tải và thông tin, thị trường xuất khẩu, cơ sở phát triển ngành nghề. Tăng trưởng nóng sẽ dẫn đến cạn kiệt R và giảm C do tham nhũng, chủ nghĩa thân hữu, tự tư tự lợi, vô tổ chức. |
Các chiến lược phát triển cần chú trọng nâng cao năng lực (Capacity) chứ không chỉ chú ý khai thác hay làm giàu các nguồn lực.
|
|
Quản trị toàn cầu và Phụ thuộc lẫn nhau (Global Governance/ Interdependence Theory) |
Vị thế trên trường quốc tế |
Hệ thống quản trị toàn cầu bao gồm các tổ chức quốc tế, các tổ chức khu vực, và các mạng lưới hợp tác; các hiệp định, luật lệ quốc tế, các tiêu chuẩn và các quy ước được các bên liên quan thống nhất; các quy trình, thỏa thuận và cơ chế không chính thức cho phép ra quyết định và phối hợp hành động giữa các bên. Hệ thống quản trị toàn cầu giúp quốc gia tiếp cận thị trường toàn cầu, hưởng lợi từ thương mại tự do, đầu tư công nghệ. Hệ thống quản trị toàn cầu tác động đến cải cách thể chế trong nước vì các quốc gia muốn hội nhập quốc tế thì cần phải minh bạch, nâng cao năng lực quản trị, tuân thủ chuẩn mực và các cam kết quốc tế, gắn chiến lược phát triển với hợp tác toàn cầu. |
Thúc đẩy hội nhập quốc tế, thực hiện cải cách thể chế để tham gia thị trường toàn cầu, hưởng lợi từ thương mại tự do và tiếp thu công nghệ, thành tựu tri thức của thế giới. |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả nghiên cứu tổng hợp các lý thuyết phát triển ở trên cho thấy, mục tiêu phát triển của quốc gia không chỉ có tăng trưởng, mà gồm nhiều tầng bậc: trình độ phát triển cao hơn; cấu trúc kinh tế và xã hội hiện đại hơn; phát triển toàn diện các trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường; công bằng giữa các thế hệ; vị thế cao hơn trên trường quốc tế, hạn chế sự phụ thuộc vào phần còn lại của thế giới.
Đầu vào để thực hiện các mục tiêu chiến lược gồm có năng lực và nguồn lực. Năng lực gồm các yếu tố chính trị, thể chế, nhận thức, ý chí, tinh thần doanh nhân, văn hóa. Nguồn lực được đề cập mạnh mẽ nhất trong các lý thuyết là tri thức, KHCN, nguồn nhân lực chất lượng cao, thông tin, tích lũy tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn, lao động.
Các biện pháp để thực hiện chiến lược gồm: Tích cực tiếp thu và áp dụng thành tựu KHCN thế giới; Đầu tư vào giáo dục, y tế, nghiên cứu và triển khai, đổi mới sáng tạo để phát triển nguồn nhân lực và trình độ sản xuất; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tránh sự lệ thuộc vào phần còn lại của thế giới nhưng vẫn hưởng lợi từ thương mại tự do và tiếp thu công nghệ, thành tựu tri thức của thế giới; Xây dựng thể chế tốt, thực hiện nhà nước kiến tạo phát triển; Xây dựng cơ sở hạ tầng, hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, bảo vệ quyền sở hữu và thương mại hóa kết quả nghiên cứu, xây dựng bổi cảnh đổi mới sôi động và kích thích tinh thần kinh doanh.
Tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, những lợi thế do thiên nhiên ban tặng không được đề cập đến trong hầu hết các lý thuyết phát triển kể từ những năm 1950. Thay vào đó, các lý thuyết chủ yếu chỉ ra sự bất lợi của các quốc gia phải khai thác tài nguyên và bán với giá rẻ cho các nước phát triển, sau đó lại mua thành phẩm từ các nước phát triển với giá đắt hơn nhiều. KHCN, tri thức, nguồn nhân lực chất lượng cao, nhà nước kiến tạo và thể chế tốt là chìa khóa để các nước đang phát triển tháo gỡ nguồn gốc của bất bình đẳng này. Mặc dù vậy, việc thiếu vốn, thiếu năng lực cải cách lại tạo ra một vòng luẩn quẩn mà ít quốc gia kém phát triển có thể bứt phá khỏi sự phụ thuộc vào các nước phát triển.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để tìm hiểu sự hiện diện của các lý thuyết phát triển trong các NDS của các quốc gia, nghiên cứu đã thu thập NDS của các nước: Latvia (2021-2027), Qatar (2024-2030), Anh (2024-2030), Thái Lan (2018-2037), Malaysia (2016-2020), Mexico (2025-2030). Các thuật ngữ tìm kiếm (bằng tiếng Anh) gồm các từ khóa sau: Khoa học, công nghệ, đổi mới, giáo dục, nghiên cứu và triển khai; Vốn con người, nhân lực, tri thức; Thể chế, kiến tạo, hội nhập, phụ thuộc; Văn hóa, lãnh đạo, kinh doanh/doanh nhân/doanh nghiệp, tư nhân, tổ chức, quản trị; Hạ tầng, công nghệ thông tin, truyền thông, giáo dục, y tế, quyền sở hữu; Đầu tư, chuyển dịch, cơ cấu/cấu trúc, thương mại, tự do, công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển đổi số, số hóa, xuất khẩu, nhập khẩu; Môi trường, bình đẳng, tiến bộ, phát triển, xã hội, kinh tế, tăng trưởng, năng suất, tự chủ, chủ quyền, phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức.
Với hệ thống các thuật ngữ và chủ đề trên, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nội dung (content analysis) để đánh giá việc áp dụng lý thuyết phát triển trong chiến lược của các quốc gia.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả so sánh việc áp dụng chiến lược của các nước được trình bày ở Bảng 2, trong đó Latvia, Qatar, Anh thuộc về nhóm các nước phát triển; Thái Lan, Malaysia, Mexico thuộc về nhóm các nước đang phát triển.
Bảng 2: So sánh áp dụng lý thuyết phát triển trong chiến lược quốc gia
|
Lý thuyết |
Nước phát triển - Ứng dụng trong chiến lược |
Nước đang phát triển - Ứng dụng trong chiến lược |
|---|---|---|
|
Hiện đại hóa (Modernization Theory) |
Định nghĩa lại hiện đại hóa qua xã hội số, xã hội tri thức, thể chế minh bạch. |
Tập trung công nghiệp hóa, đô thị hóa, mở rộng giáo dục cơ bản. |
|
Tăng trưởng nội sinh (Endogenous Growth) |
Nhấn mạnh R&D, đổi mới sáng tạo, vốn con người, công nghệ số để duy trì tăng trưởng dài hạn. |
Ít được áp dụng trực tiếp, chủ yếu dựa vào FDI, ODA, chuyển giao công nghệ từ bên ngoài. |
|
Tăng trưởng tân cổ điển/ngoại sinh (Neoclassical/Exogenous Growth) |
Ít nhấn mạnh (vì đã vượt qua giai đoạn phụ thuộc vốn - lao động). |
Rất phổ biến: thu hút FDI, vay ODA, đặc khu kinh tế, xuất khẩu lao động. |
|
Phát triển bền vững (Sustainable Development Theory) |
Lồng ghép mạnh mẽ: Net Zero, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, xã hội bao trùm. |
Tích hợp SDGs nhưng ưu tiên giảm nghèo, y tế, giáo dục, hạ tầng, môi trường thường đứng sau tăng trưởng. |
|
Nhà nước phát triển (Developmental State Theory) |
Áp dụng biến thể: chính sách công nghiệp xanh, công nghệ cao, chuyển đổi số. |
Truyền thống: công nghiệp hóa theo định hướng nhà nước, ngành mũi nhọn . |
|
Lý thuyết phụ thuộc (Dependency Theory) |
Ít áp dụng; thường đóng vai trò “trung tâm” trong hệ thống toàn cầu. |
Ảnh hưởng mạnh: chính sách tự lực, thay thế nhập khẩu, giảm phụ thuộc vào nước phát triển. |
|
Cơ cấu (Structural Change Theory) |
Không còn là trọng tâm; thay bằng dịch vụ tri thức, kinh tế số, tài chính toàn cầu. |
Trọng tâm: chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp → công nghiệp → dịch vụ. |
|
Kinh tế tri thức / Xã hội thông tin |
Trụ cột chiến lược: AI, Big Data, chuyển đổi số, công nghệ cao. |
Đang trong giai đoạn học hỏi và triển khai từng phần: chính phủ điện tử, hạ tầng số cơ bản. |
|
Quản trị toàn cầu (Global Governance) |
Đóng vai trò dẫn dắt: green deal, global development strategy. |
Tham gia chủ yếu để tranh thủ viện trợ, hợp tác khu vực, cam kết SDGs. |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả phân tích (Bảng 2) cho thấy:
- Các quốc gia phát triển hay đang phát triển đều lựa chọn đa dạng các lý thuyết phát triển trong các bản NDS. Tuy nhiên, các lý thuyết sử dụng chính trong mỗi bản NDS là khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển của quốc gia đó.
- Các lý thuyết chính được các nước phát triển vận dụng để xây dựng NDS là lý thuyết hiện đại hóa, tăng trưởng nội sinh, phát triển bền vững, nhà nước kiến tạo, kinh tế tri thức/xã hội thông tin, quản trị toàn cầu.
- Các lý thuyết chính được các nước đang phát triển vận dụng để xây dựng các NDS là lý thuyết hiện đại hóa, tăng trưởng ngoại sinh, phát triển bền vững, nhà nước kiến tạo, lý thuyết phụ thuộc, lý thuyết thay đổi cơ cấu.
- Cùng một lý thuyết nhưng các cấp độ áp dụng ở các NDS của các nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển khác nhau khá nhiều. Chẳng hạn như cùng hướng tới phát triển bền vững, các nước phát triển tập trung vào các vấn đề môi trường và bất bình đẳng, còn các nước đang phát triển tập trung vào xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục, hạ tầng.
- Các lý thuyết đã trở nên lạc hậu với trình độ phát triển của một số quốc gia thì không bị phủ nhận hoàn toàn mà vẫn được áp dụng một cách khiêm tốn như những yếu tố nền móng được duy trì trong xã hội.
- Mục tiêu phát triển của nhóm các nước phát triển nhấn mạnh vấn đề phát triển bền vững, môi trường, phúc lợi xã hội và chiếm lĩnh vị thế dẫn dắt trên toàn cầu, trong khi mục tiêu của các nhóm nước đang phát triển chủ yếu tập trung vào tăng trưởng, nâng cao mức sống, thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng, y tế, giáo dục, KHCN.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
Kết quả nghiên cứu về sự tiến hóa, luận điểm chính, hướng áp dụng của các lý thuyết phát triển cũng như việc áp dụng các lý thuyết phát triển trong NDS của các quốc gia cho thấy các lý thuyết giải thích các khía cạnh của quá trình phát triển theo các góc nhìn khác nhau. Các lý thuyết cũng khác nhau về đề xuất các mục tiêu, con đường phát triển và các nhân tố chủ chốt cho phát triển. Tùy theo trình độ, các quốc gia lựa chọn những lý thuyết phù hợp với từng thời kỳ và định hướng phát triển của quốc gia. Mặc dù không có lý thuyết nào có thể áp dụng cho mọi quốc gia trong mọi thời kỳ, nhưng các lý thuyết đã từng được một quốc gia áp dụng sẽ vẫn còn tồn tại một phần trong các bản chiến lược như một nền tảng hay một phần còn lại của các nhân tố không còn nhiều dư địa phát triển.
Kết quả nghiên cứu cung cấp một bức tranh bao quát về các giai đoạn phát triển của các quốc gia cũng như mục tiêu và những nhân tố cần thiết cho mỗi giai đoạn. Các quốc gia cần xác định rõ giai đoạn phát triển hiện tại và chuẩn bị sẵn sàng mục tiêu, phương thức phát triển và các nhân tố cho giai đoạn phát triển cao hơn. Mặc dù có cách tiếp cận khác nhau nhưng một số yếu tố như tri thức, nhân lực chất lượng cao, KHCN, giáo dục đại học, được đề cập đến trong hầu hết các lý thuyết. Vì vậy, các nhân tố này được xem như những chìa khóa quan trọng cần nắm giữ để mở từng lớp cửa trong tương lai của các quốc gia.
(*). Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự tài trợ của Học viện Chính sách và Phát triển - Bộ Tài Chính - Việt Nam.
Tài liệu tham khảo:
1. Fei, J.C.H., and G. Ranis (1964). Development of the Labor Surplus Economy. Irwin: Homewood IL.
2. Harris, J., and M. Todaro (1970). Migration, Unemployment & Development: A Two-Sector Analysis. American Economic Review, 60(1), 126-42.
3. Hirshman, A. (1958). The Strategy of Economic Development. Yale University Press: New Haven.
4. Johnston, B.F., and P. Kilby (1975). Agriculture and Structural Transformation. Oxford University Press: London.
5. Lewis, W.A. (1954). Economic Development with Unlimited Supplies of Labour. The Manchester School of Economic and Social Studies, 22(2), 139-91.
6. Lucas, R.E. (1988). On the Mechanics of Economic Development. Journal of Monetary Economics, 22(1), 3-42.
7. Nurkse, R. (1953). Problems of Capital Formation in Underdeveloped Countries. Oxford University Press: New York.
8. Rostow, W.W. (1956). The Take-Off into Self-Sustained Growth. Economic Journal, 66, 25-48.
9. Williamson, O. (1991). Comparative Economic Organization: The Analysis of Discreet Structural Alternatives. Administrative Science Quarterly, 36(2), 269-96.
| Ngày nhận bài: 15/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 4/11/2025; Ngày duyệt đăng: 11/11/2025 |

Bình luận