Tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam: Cơ hội, thách thức và định hướng phát triển
Nguyễn Thị Vân,
ThS. Trần Thị Bích Thủy (Tác giả liên hệ)
Email: tranthuy_bpkh@tueba.edu.vn
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
Tóm tắt
Trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý tài chính công và yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, tự chủ tài chính được xem là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng tính chủ động và hiệu quả hoạt động của các đơn vị y tế công lập tại Việt Nam. Bài viết tập trung phân tích những cơ hội, thách thức và định hướng phát triển cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao năng lực quản trị, thúc đẩy xã hội hóa và ứng dụng chuyển đổi số để đảm bảo tính bền vững, minh bạch và công bằng trong cung ứng dịch vụ y tế công tại Việt Nam.
Từ khóa: Tự chủ tài chính, y tế, xã hội hóa y tế, chuyển đổi số, Việt Nam
Summary
In the context of reforming public financial management mechanisms and the growing demand for improved healthcare service quality, financial autonomy is considered one of the key solutions to enhance the proactivity and operational efficiency of public healthcare institutions in Viet Nam. This paper analyzes the opportunities, challenges, and development orientations of financial autonomy in the healthcare sector. It also proposes several solutions to improve the legal framework, strengthen financial management capacity, promote healthcare socialization, and apply digital transformation to ensure sustainability, transparency, and equity in the provision of public healthcare services in Viet Nam.
Keywords: Financial autonomy, healthcare, healthcare socialization, digital transformation, Viet Nam
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính công, lĩnh vực y tế tại Việt Nam đang chứng kiến những chuyển biến mạnh mẽ theo hướng tự chủ, minh bạch và hiệu quả. Trong đó, tự chủ tài chính được xem là một bước tiến quan trọng nhằm nâng cao năng lực hoạt động, giảm gánh nặng ngân sách nhà nước, đồng thời tạo động lực cho các cơ sở y tế phát triển bền vững. Việc trao quyền tự chủ giúp các đơn vị y tế chủ động hơn trong quản lý, sử dụng nguồn lực, mở rộng dịch vụ, thu hút nhân lực chất lượng cao và đầu tư cơ sở vật chất phục vụ người bệnh. Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập đã tạo điều kiện cho các bệnh viện công lập nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và cải thiện chất lượng dịch vụ công (Đinh Việt Anh, 2025). Tuy nhiên, thực tiễn triển khai cơ chế tự chủ tài chính trong ngành Y tế vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu vấn đề tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế có ý nghĩa thiết thực, giúp nhận diện rõ những cơ hội và thách thức đang đặt ra, từ đó đề xuất định hướng phát triển phù hợp cho giai đoạn tới.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
Tự chủ là xu thế tất yếu đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ công nói chung và các đơn vị cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh nói riêng (Bùi Sỹ Lợi, 2019). Tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế công lập được hiểu là quá trình các đơn vị được Nhà nước giao quyền chủ động trong quản lý, sử dụng và huy động các nguồn lực tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo cân đối thu - chi và cải thiện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Cơ chế này cho phép đơn vị y tế không chỉ phụ thuộc vào ngân sách nhà nước mà còn được phép tự khai thác nguồn thu từ dịch vụ, viện phí, bảo hiểm y tế và các hoạt động liên doanh, liên kết hợp pháp.
Theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có lĩnh vực y tế được phân loại theo mức độ tự chủ gồm: tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; tự bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (Chính phủ, 2021). Mức độ tự chủ này phản ánh khả năng tài chính, hiệu quả hoạt động và năng lực quản trị của từng cơ sở y tế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Tự chủ tài chính không chỉ nhằm giảm gánh nặng ngân sách nhà nước, mà còn hướng đến nâng cao tính hiệu quả, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các đơn vị y tế.
CƠ HỘI CỦA TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TẠI VIỆT NAM
Cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế được xem là xu hướng tất yếu trong quá trình đổi mới và phát triển hệ thống y tế công lập tại Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, tự chủ tài chính mở ra nhiều cơ hội to lớn cho cả cơ quan quản lý, các cơ sở y tế và người dân thụ hưởng dịch vụ.
Một là, tăng tính chủ động và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
Tự chủ tài chính cho phép các cơ sở y tế chủ động hơn trong việc lập kế hoạch, phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính, thay vì phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước. Khi có quyền quyết định về thu – chi, đầu tư, mua sắm, các bệnh viện có thể linh hoạt hơn trong hoạt động, tối ưu chi phí, tiết kiệm ngân sách và phân bổ nguồn vốn hợp lý cho các nhu cầu ưu tiên. Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công mà còn khuyến khích các cơ sở y tế đổi mới phương thức quản lý, ứng dụng công nghệ và cải tiến quy trình chuyên môn nhằm mang lại giá trị lớn hơn cho người bệnh.
Hai là, thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
Một trong những cơ hội lớn nhất mà cơ chế tự chủ tài chính mang lại là động lực cải thiện chất lượng dịch vụ y tế. Khi tự chủ, các đơn vị phải cạnh tranh để thu hút người bệnh và tạo nguồn thu ổn định. Điều đó buộc các bệnh viện đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đào tạo nhân lực chất lượng cao và đổi mới quy trình phục vụ. Nhiều bệnh viện tự chủ đã triển khai mô hình bệnh viện thông minh, hồ sơ bệnh án điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần nâng cao trải nghiệm của người bệnh, đồng thời tăng uy tín và thương hiệu của bệnh viện trên thị trường dịch vụ y tế.
Ba là, mở rộng nguồn thu và huy động vốn xã hội hóa.
Cơ chế tự chủ tạo điều kiện để các cơ sở y tế đa dạng hóa nguồn thu, không chỉ từ viện phí và bảo hiểm y tế mà còn từ các hoạt động liên doanh, liên kết, dịch vụ theo yêu cầu, nghiên cứu khoa học, đào tạo, hợp tác quốc tế và chuyển giao công nghệ. Ngoài ra, tự chủ cũng khuyến khích xã hội hóa y tế, thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân vào lĩnh vực công, góp phần giảm gánh nặng ngân sách và thúc đẩy hiện đại hóa hệ thống y tế. Thông qua hình thức hợp tác công - tư (PPP), nhiều dự án bệnh viện, trung tâm chẩn đoán, xét nghiệm đã được triển khai, mang lại hiệu quả rõ rệt về chất lượng và năng lực phục vụ.
Bốn là, thúc đẩy đổi mới quản trị và chuyên nghiệp hóa hoạt động tài chính.
Khi thực hiện tự chủ, các cơ sở y tế buộc phải chuyển đổi tư duy quản lý từ hành chính sang mô hình quản trị hiện đại, dựa trên hiệu quả và kết quả đầu ra. Điều này thúc đẩy việc chuẩn hóa hệ thống kế toán, áp dụng công cụ kiểm soát chi phí, phân tích tài chính và quản trị rủi ro tài chính, giúp hoạt động minh bạch và có trách nhiệm hơn. Bên cạnh đó, đội ngũ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính cũng có cơ hội nâng cao năng lực chuyên môn, tiếp cận các phương pháp quản trị tiên tiến, góp phần tăng tính tự tin, sáng tạo và chủ động trong điều hành.
Năm là, góp phần giảm gánh nặng ngân sách nhà nước và tăng tính bền vững của hệ thống y tế.
Việc chuyển dần sang cơ chế tự chủ giúp giảm áp lực chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thường xuyên của các đơn vị y tế công lập. Nguồn ngân sách tiết kiệm được có thể được tái đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên khác như y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe vùng khó khăn, hoặc đầu tư cho nghiên cứu khoa học – công nghệ y học. Đồng thời, cơ chế này giúp hệ thống y tế công lập vận hành theo hướng bền vững hơn, khi mỗi đơn vị có khả năng tự cân đối tài chính, thích ứng linh hoạt với thay đổi của thị trường, và từng bước hòa nhập với cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sáu là, tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực y tế
Tự chủ tài chính cũng mở ra cơ hội để các bệnh viện hợp tác sâu rộng với các tổ chức y tế quốc tế, các tập đoàn đầu tư, các trường đại học và viện nghiên cứu nước ngoài, từ đó tiếp nhận công nghệ tiên tiến, chuyển giao kỹ thuật y học hiện đại và nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ bác sĩ Việt Nam. Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ trong nước mà còn giúp khẳng định vị thế của y tế Việt Nam trong khu vực và trên thế giới, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững ngành y tế trong thời kỳ hội nhập.
THÁCH THỨC CỦA TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TẠI VIỆT NAM
Bên cạnh những cơ hội mang lại, quá trình triển khai cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.
Thứ nhất, sự chênh lệch về năng lực tài chính giữa các cơ sở y tế.
Các bệnh viện tuyến trung ương hoặc tuyến tỉnh lớn thường có điều kiện thuận lợi hơn trong việc huy động nguồn thu từ khám chữa bệnh, dịch vụ kỹ thuật cao, hay liên doanh liên kết. Trong khi đó, nhiều cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến xã lại gặp khó khăn do lượng bệnh nhân ít, cơ sở vật chất hạn chế và phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước. Sự mất cân đối này dẫn đến tình trạng tự chủ tài chính không đồng đều, có nguy cơ làm gia tăng khoảng cách giữa các tuyến và giữa các vùng miền.
Thứ hai, nguy cơ thương mại hóa dịch vụ y tế.
Tự chủ tài chính giúp các đơn vị linh hoạt trong khai thác nguồn thu nhưng nếu thiếu cơ chế kiểm soát và định hướng xã hội phù hợp, có thể dẫn đến việc các cơ sở y tế chạy theo lợi nhuận, tăng giá dịch vụ, hoặc ưu tiên các dịch vụ có khả năng sinh lời cao mà bỏ quên nhiệm vụ phục vụ cộng đồng và chăm sóc sức khỏe cho nhóm yếu thế.
Thứ ba, hạn chế về năng lực quản trị và minh bạch tài chính.
Nhiều đơn vị y tế chưa có đội ngũ quản lý tài chính chuyên nghiệp, thiếu kỹ năng lập kế hoạch tài chính, phân tích chi phí – lợi ích, và quản lý rủi ro. Việc hạch toán chi phí chưa đầy đủ, chưa phản ánh đúng hiệu quả sử dụng nguồn lực. Công tác kiểm toán, giám sát tài chính nội bộ còn mang tính hình thức, dẫn đến nguy cơ sai phạm trong thu – chi hoặc lãng phí nguồn vốn.
Thứ tư, cơ chế chính sách và khung pháp lý còn bất cập.
Một số quy định về giá dịch vụ y tế, cơ chế thu – chi, phân bổ nguồn thu hoặc xử lý chênh lệch thu – chi chưa thực sự đồng bộ và minh bạch (Nguyễn Huỳnh Đăng Khoa, 2024). Chính sách hỗ trợ cho các đơn vị y tế ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế, trong khi quy định về xã hội hóa, liên doanh liên kết vẫn thiếu hướng dẫn cụ thể, gây lúng túng khi triển khai.
Thứ năm, thách thức trong bảo đảm chất lượng và công bằng y tế.
Tự chủ tài chính tạo áp lực buộc các cơ sở y tế phải tối ưu hóa chi phí và tăng doanh thu, điều này có thể khiến một số đơn vị cắt giảm chi tiêu không hợp lý, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Ngoài ra, khi giá dịch vụ tăng, nhóm người thu nhập thấp có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, nếu không có cơ chế hỗ trợ kịp thời từ quỹ bảo hiểm y tế hoặc ngân sách nhà nước.
Thứ sáu, khó khăn trong chuyển đổi số và hiện đại hóa quản trị.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính – kế toán, giám sát chi phí, và điều hành hoạt động y tế công lập còn hạn chế. Một số cơ sở y tế chưa đủ nguồn lực đầu tư hệ thống dữ liệu, phần mềm quản lý bệnh viện (HIS), hay các công cụ phân tích tài chính hiện đại. Điều này khiến việc triển khai tự chủ tài chính thiếu căn cứ dữ liệu và kém hiệu quả.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TẠI VIỆT NAM
Để cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế phát huy hiệu quả, bảo đảm tính bền vững, công bằng và chất lượng dịch vụ y tế công, cần triển khai đồng bộ nhiều nhóm giải pháp từ hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực quản trị đến phát huy vai trò xã hội hóa và chuyển đổi số. Dưới đây là một số định hướng trọng tâm:
Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế chính sách về tự chủ tài chính.
Nhà nước cần tiếp tục rà soát, sửa đổi và bổ sung các quy định theo hướng rõ ràng, minh bạch và khả thi hơn, nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở y tế công lập triển khai tự chủ một cách hiệu quả. Việc ban hành hướng dẫn chi tiết về phân loại mức độ tự chủ, quyền và trách nhiệm tài chính của từng loại hình cơ sở y tế là hết sức cần thiết. Đồng thời, cơ chế giá dịch vụ y tế cần được tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý, bao gồm cả chi phí khấu hao và chi phí nhân công, đồng thời có các chính sách bù giá hoặc hỗ trợ cho nhóm dân cư yếu thế để đảm bảo công bằng.
Thứ hai, cần nâng cao năng lực quản trị tài chính và quản lý bệnh viện.
Năng lực quản trị là yếu tố then chốt để các cơ sở y tế thực hiện thành công cơ chế tự chủ. Việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, kế toán và lãnh đạo bệnh viện về kỹ năng lập kế hoạch tài chính, phân tích chi phí – lợi ích, kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro là điều cần thiết. Các cơ sở y tế cần áp dụng các công cụ quản trị hiện đại, như quản trị theo hiệu suất và ngân sách theo kết quả, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Thứ ba, đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin.
Hệ thống quản lý bệnh viện điện tử, kết nối với phần mềm kế toán, bảo hiểm y tế và quản lý dược sẽ minh bạch hóa quy trình tài chính, giúp lãnh đạo các cơ sở y tế ra quyết định dựa trên dữ liệu chính xác. Việc phát triển cơ sở dữ liệu tài chính y tế tập trung giúp cơ quan quản lý theo dõi, phân tích và đánh giá hiệu quả tự chủ giữa các đơn vị.
Thứ tư, cần thúc đẩy xã hội hóa và huy động nguồn lực ngoài ngân sách.
Cơ chế tự chủ tạo cơ hội để các cơ sở y tế đa dạng hóa nguồn thu không chỉ từ viện phí và bảo hiểm y tế mà còn từ các hoạt động liên doanh, liên kết, dịch vụ theo yêu cầu, nghiên cứu khoa học, đào tạo và hợp tác quốc tế. Việc khuyến khích hợp tác công – tư trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và cung cấp dịch vụ kỹ thuật cao sẽ giúp giảm gánh nặng ngân sách và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Thứ năm, đảm bảo công bằng và chất lượng trong cung ứng dịch vụ y tế.
Việc tự chủ tài chính phải đi đôi với kiểm soát giá dịch vụ y tế và chất lượng khám chữa bệnh, tránh nguy cơ thương mại hóa quá mức. Bảo hiểm y tế cần được sử dụng như công cụ điều tiết tài chính y tế, đảm bảo người dân tiếp cận dịch vụ với chi phí hợp lý. Đồng thời, việc đánh giá chất lượng bệnh viện định kỳ và công khai kết quả sẽ tạo động lực cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở y tế, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ.
Thứ sáu, cần tăng cường vai trò quản lý, giám sát của Nhà nước.
Dù các cơ sở y tế được trao quyền tự chủ, Nhà nước vẫn cần giữ vai trò định hướng, kiểm tra và giám sát việc thực hiện cơ chế này. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, thanh tra tài chính y tế thường xuyên sẽ giúp ngăn ngừa tiêu cực và sai phạm. Đồng thời, việc xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính đa chiều bao gồm các tiêu chí về tài chính, chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của người bệnh và mức độ công bằng xã hội, sẽ giúp các cơ sở y tế phát triển bền vững.
Tài liệu tham khảo:
1. Bùi Sỹ Lợi (2019). Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập - những hạn chế và đề xuất hoàn thiện, http://baokiemtoan.vn/co-che-tu-chu-tai-chinh-tai-cac-don-vi-su-nghiep-y-te-cong-lap-nhung-han-che-va-de-xuat-hoan-thien-4201.html.
2. Chính phủ (2021). Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Đinh Việt Anh (2025). Chính sách tự chủ tài chính tại các cơ sở y tế công lập – thực trạng và hướng hoàn thiện, https://www.quanlynhanuoc.vn/2025/08/28/chinh-sach-tu-chu-tai-chinh-tai-cac-co-so-y-te-cong-lap-thuc-trang-va-huong-hoan-thien/.
4. Nguyễn Huỳnh Đăng Khoa (2024). Tăng cường thực hiện tự chủ đối với bệnh viện công lập ở nước ta hiện nay: Thực trạng và giải pháp, https://kinhtevadubao.vn/tang-cuong-thuc-hien-tu-chu-doi-voi-benh-vien-cong-lap-o-nuoc-ta-hien-nay-thuc-trang-va-giai-phap-29110.html.
|
Ngày nhận bài: 20/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 4/11/2025; Ngày duyệt đăng: 8/11/2025 |

Bình luận