Các yếu tố ảnh hưởng ý định mua xe ô tô điện của người dân TP. Hải Phòng
Phan Huy Đường
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Thành Đông
Email: duongph@thanhdong.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua ô tô điện của người dân TP. Hải Phòng trong bối cảnh chuyển dịch sang phương tiện xanh. Kết quả phát hiện 6 yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua ô tô điện, bao gồm: Thái độ, Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi, Hiệu suất, Cơ sở hạ tầng, Môi trường. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng ý định sử dụng xe ô tô điện của người dân trên địa bàn TP. Hải Phòng, góp phần bảo vệ môi trường.
Từ khóa: Ô tô điện, thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, hiệu suất, cơ sở hạ tầng, chi phí, môi trường, Hải Phòng
Summary
This study investigates the determinants influencing residents’ intention to purchase electric vehicles in Hai Phong City amid the ongoing transition toward green transportation. The findings point out six factors significantly affect purchase intention, including Attitude, Subjective norm, Perceived behavioral control, Performance, Infrastructure, and Environmental concern. Based on these results, the study proposes policy and managerial recommendations to encourage the adoption of electric vehicles among residents in Hai Phong, thereby contributing to environmental sustainability.
Keywords: Electric vehicle, attitude, subjective norm, perceived behavioral control, performance, infrastructure, cost, environment, Hai Phong
GIỚI THIỆU
Tại Việt Nam, thị trường ô tô điện vẫn còn non trẻ, với nhiều rào cản đối với người tiêu dùng, bao gồm hệ thống trạm sạc công cộng chưa phổ biến và chi phí sở hữu còn cao. Tình hình này đặc biệt đáng chú ý ở TP. Hải Phòng, nơi mật độ phương tiện lớn và nhu cầu giảm phát thải cũng như tiếng ồn là cấp bách; mức ô nhiễm không khí đô thị được ghi nhận ở mức đáng lo ngại. Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã khảo sát ý định sử dụng phương tiện xanh, song phần lớn tập trung ở bối cảnh quốc gia khác hoặc ở các đô thị lớn như TP. Hồ Chí Minh hoặc Hà Nội. Do đó, vẫn còn thiếu các nghiên cứu thực tiễn về việc sử dụng ô tô điện tại Hải Phòng. Khoảng trống này đặt ra nhu cầu đánh giá một cách có hệ thống các nhân tố ảnh hưởng ý định mua ô tô điện của người dân, đặc biệt trong bối cảnh văn hóa và giao thông riêng biệt của TP. Hải Phòng.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Thái độ
Thái độ đối với hành vi là mức độ đánh giá thuận lợi hay bất lợi của cá nhân khi thực hiện hành vi và đây là một trong 3 tiền tố cốt lõi quyết định ý định (Ajzen, 1991, 2000, 2002).
Chuẩn chủ quan
Chuẩn chủ quan là “nhận thức của cá nhân về áp lực xã hội liên quan đến việc có nên hay không nên thực hiện hành vi” (Ajzen, 2002) là cảm nhận của người tiêu dùng về kỳ vọng của những người, nhóm quan trọng đối với hành vi mua ô tô điện.
Nhận thức kiểm soát hành vi
Nhận thức kiểm soát hành vi được hiểu là mức độ mà cá nhân tin rằng mình có nguồn lực, cơ hội và khả năng để thực hiện một hành vi cụ thể. Nhận thức kiểm soát hành vi vừa tác động trực tiếp đến ý định, vừa có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi khi phản ánh đúng kiểm soát thực tế (Ajzen, 1991).
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Trong lĩnh vực ô tô điện, hiệu suất của ô tô điện vượt trội so với phương tiện truyền thống (Egbue và Long, 2012). Trong các thuộc tính hiệu năng, nhiều khảo sát cho thấy khách hàng ưu tiên quãng đường tối đa có thể di chuyển sau một lần sạc (Degirmenci và Breitner, 2017).
Cơ sở hạ tầng sạc là điều kiện then chốt để người dân quyết định sử dụng ô tô điện, bao gồm địa điểm sạc và điều kiện tiếp cận sạc. So với mạng lưới trạm xăng, hệ thống sạc công cộng hiện vẫn còn mỏng và phân bố chưa đồng đều (Krupa và cộng sự, 2014).
Tài chính được hiểu là đánh giá chủ quan của người tiêu dùng về tổng chi phí phải bỏ ra khi mua và sở hữu ô tô điện, bao gồm giá mua ban đầu, chi phí sạc điện, bảo dưỡng - sửa chữa và các khoản chi phí đi kèm trong vòng đời sản phẩm (He và cộng sự, 2018).
Mối quan tâm môi trường phản ánh mức độ nhận thức về các vấn đề sinh thái và sự sẵn sàng của cá nhân đóng góp vào bảo vệ môi trường (Lee và cộng sự, 2021). Trong tiêu dùng xanh, ý định mua không chỉ dựa trên lợi ích cá nhân mà còn xuất phát từ mối quan tâm đến môi trường (Khazaei và Tareq, 2021).
Dựa trên cơ sở lý thuyết và những lập luận trên, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu sau:
H1: Thái độ tác động tích cực đến Ý định mua ô tô điện.
H2: Chuẩn chủ quan tác động tích cực đến Ý định mua ô tô điện.
H3: Nhận thức kiểm soát hành vi tác động tích cực đến Ý định mua ô tô điện.
H4: Hiệu suất tác động tích cực đến Ý định mua ô tô điện.
H5: Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến Ý định mua ô tô điện.
H6: Tài chính có tác động tiêu cực đến Ý định mua ô tô điện.
H7: Mối quan tâm môi trường tác động tích cực Ý định mua ô tô điện.
Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu
![]() |
Nguồn: Tác giả đề xuất
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả lựa chọn phương pháp định lượng với mô hình hồi quy tuyến tính bội để sử dụng trong nghiên cứu này. Bằng việc sử dụng bảng câu hỏi khảo sát theo phương pháp thuận tiện, kết quả thu được 294 phiếu trả lời phù hợp trên tổng số phiếu phát ra là 315 phiếu (chiếm 93,23%). Dữ liệu sau khi được khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS. Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định thang đo
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy cao, với hệ số Cronbach’s Alpha dao động từ 0.820 đến 0.920.
Bảng 1: Kết quả kiểm định thang đo
| Thang đo | Số biến quan sát | Cronbach’s Alpha | Hệ số tương quan biến tổng thấp nhất | Ghi chú |
| Thái độ (TD) | 5 | 0.844 | 0.763 | Đạt yêu cầu |
| Chuẩn chủ quan (CQ) | 4 | 0.872 | 0.755 | Đạt yêu cầu |
| Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC) | 4 | 0.870 | 0.795 | Đạt yêu cầu |
| Hiệu suất (HS) | 5 | 0.920 | 0.792 | Đạt yêu cầu |
| Cơ sở hạ tầng (CS) | 4 | 0.848 | 0.781 | Đạt yêu cầu |
| Tài chính (TC) | 5 | 0.874 | 0.736 | Đạt yêu cầu |
| Môi trường (MT) | 5 | 0.926 | 0.727 | Đạt yêu cầu |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho các biến độc lập và phụ thuộc cho thấy, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều thỏa mãn điều kiện hệ số tải ≥ 0.5. Sau khi phân tích EFA, có 8 nhân tố được rút trích với tổng cộng 36 biến quan sát.
Phân tích hồi quy
Kết quả nghiên cứu cho biết, hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập nằm trong khoảng từ 0.371 đến 0.581. Tuy nhiên, biến Tài chính (TC) không có ý nghĩa thống kê do Sig. = 0.120 > 0.05, nên biến này bị loại khỏi mô hình. Trong khi đó, các biến độc lập còn lại gồm TD, CQ, PBC, HS, CS, TC, MT và biến phụ thuộc Ý định sử dụng ô tô điện đều có ý nghĩa ở mức 99% (Sig. < 0.001), do đó phù hợp để đưa vào mô hình.
Bảng 2 cho biết, R2 hiệu chỉnh = 0.811, có nghĩa là 81,1% sự thay đổi của biến phụ thuộc có thể được giải thích bởi mô hình hồi quy với 6 biến độc lập.
Bảng 2: Đánh giá phù hợp của mô hình
| R | R2 | R2 hiệu chỉnh | Độ lệch chuẩn ước lượng | Hệ số Durbin-Watson |
| .903a | .815 | .811 | .356 | 2.050 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Kết quả phân tích ANOVA ở Bảng 3 cho thấy, kiểm định F của mô hình = 210.100, có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99% (Sig. ≤ 0.001), chứng tỏ mô hình lý thuyết phù hợp với thực tế. Các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc trong mô hình.
Bảng 3: Kiểm định kết quả F
| ANOVAa | ||||||
| Mô hình | Tổng bình phương | df | Bình phương trung bình | F | Sig. | |
| 1 | Hồi quy | 159.932 | 6 | 26.655 | 210.100 | .000b |
| Phần dư | 36.412 | 287 | .127 |
|
| |
| Tổng | 196.344 | 293 |
|
|
| |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy
| Mẫu | Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa | Hệ số hồi quy chuẩn hóa | t | Sig. | Thống kê đa cộng tuyến | |||
| B | Sai số chuẩn | Beta | Dung sai | VIF | ||||
| 1 | (Constant) | -.464 | .103 |
| -4.492 | .000 |
|
|
| TDtb | .305 | .018 | .437 | 16.794 | .000 | .956 | 1.046 | |
| CQtb | .151 | .019 | .210 | 7.923 | .000 | .922 | 1.085 | |
| PBCtb | .171 | .018 | .249 | 9.488 | .000 | .938 | 1.066 | |
| HStb | .202 | .018 | .308 | 11.423 | .000 | .891 | 1.123 | |
| CStb | .169 | .018 | .243 | 9.420 | .000 | .969 | 1.032 | |
| MTtb | .172 | .018 | .253 | 9.547 | .000 | .917 | 1.090 | |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Theo kết quả ở Bảng 4, các biến TD, CQ, PBC, HS, CS, MT đều có mức ý nghĩa thống kê (Sig. ≤ 0.05) và hệ số Beta dương, nên cả 6 yếu tố này đều ảnh hưởng tích cực đến ý định mua ô tô điện, với độ tin cậy trên 95%. Phương trình hồi quy thể hiện mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành nên ý định mua xe ô tô điện có dạng như sau:
YD = -0,464 + 0.305*TD + 0.151*CQ + 0.171*PBC + 0.202*HS + 0.169*CS + 0,172*MT
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả cho thấy ý định mua ô tô điện tại Hải Phòng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: Thái độ, Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi, Hiệu suất, Cơ sở hạ tầng, Môi trường. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng ý định sử dụng ô tô điện của người dân TP. Hải Phòng như sau:
Thứ nhất, quy hoạch mạng lưới sạc theo “chuỗi hành trình”, ưu tiên cảng, khu công nghiệp, bệnh viện, trung tâm thương mại và các trục đường liên tỉnh. Thực thi cơ chế xã hội hóa, đơn giản thủ tục, ưu đãi thuê đất và xem xét miễn, giảm phí liên quan khi mua và sử dụng ô tô điện ở giai đoạn đầu.
Thứ hai, áp dụng biểu giá thấp điểm ban đêm và cơ chế đặt chỗ thông minh để giảm chi phí cảm nhận và thời gian chờ. Thiết lập cứu hộ sạc lưu động, bảo trì dự phòng nhằm duy trì uptime cao và tăng kiểm soát cảm nhận của người dùng.
Thứ ba, minh bạch hiệu năng trong bối cảnh tại thành phố Hải Phòng, tầm hoạt động, thời gian sạc trên các tuyến Hà Nội, Hải Phòng, Đồ Sơn, Hạ Long và điều kiện khí hậu - giao thông đặc trưng.
Thứ tư, phát triển tín dụng xanh chuyên biệt cho ô tô điện với lãi suất ưu đãi và kỳ hạn linh hoạt, tích hợp quy trình thuận tiện tại điểm bán. Cung cấp bảo hiểm giá trị bán lại tối thiểu sau 3-5 năm để giảm rủi ro khấu hao.
Thứ năm, ban hành chuẩn tối thiểu hạ tầng sạc, tỷ lệ chỗ đỗ có sạc chậm, công tơ tách riêng, quy định an toàn điện và phòng cháy chữa cháy tương thích. Thí điểm quỹ sạc cộng đồng để đầu tư điểm sạc dùng chung, giảm chi phí đầu tư đơn lẻ. Tích hợp yêu cầu sạc vào hợp đồng thuê/mua và nội quy vận hành nhằm bảo đảm khả năng tiếp cận lâu dài.
Thứ sáu, xây dựng công cụ tính tổng chi phí sở hữu minh bạch theo quãng đường và thói quen sạc, so sánh xe ô tô điện với xe xăng. Chuẩn hóa bộ hướng dẫn ngắn gọn về sạc an toàn, bảo quản pin, đi đường dài và bảo dưỡng định kỳ. Tăng cường kênh hỗ trợ trực tuyến và tại điểm bán để giải đáp nhanh, củng cố kiểm soát hành vi.
Tài liệu tham khảo:
1. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and human decision processes, 50(2), 179-211.
2. Ajzen, I. (2000). Theory of reasoned action. Theory & Psychology, 19(4), 501-518.
3. Ajzen, I. (2002). Residual effects of past on later behavior: Habituation and reasoned action perspectives. Personality and social psychology review, 6(2), 107-122.
4. Degirmenci, K. and M. H. Breitner (2017). Consumer purchase intentions for electric vehicles: Is green more important than price and range? Transportation Research Part D: Transport and Environment, 51, 250-260.
5. Egbue, O. and S. Long (2012). Barriers to widespread adoption of electric vehicles: An analysis of consumer attitudes and perceptions. Energy Policy, 48, 717-729.
6. He, X., cộng sự, (2018). Consumer purchase intention of electric vehicles in China: The roles of perception and personality. Journal of cleaner production, 204, 1060-1069.
7. Khazaei, H. and M. A. Tareq (2021). Moderating effects of personal innovativeness and driving experience on factors influencing adoption of BEVs in Malaysia: An integrated SEM-BSEM approach. Heliyon, 7(9).
8. Krupa, J. S., cộng sự, (2014). Analysis of a consumer survey on plug-in hybrid electric vehicles. Transportation Research Part A: Policy and Practice, 64, 14-31.
9. Lee, J., cộng sự (2021). Public intentions to purchase electric vehicles in Pakistan. Sustainability, 13(10).
| Ngày nhận bài: 18/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 3/11/2025; Ngày duyệt đăng: 12/11/2025 |


Bình luận