Phan Khánh Dương

Học viện Khoa học xã hội

Email: duongpk280284@gmail.com

Tóm tắt

Nghiên cứu phân tích vai trò của chuyển đổi số trong nâng cao chất lượng đào tạo đại học tại Việt Nam trên cơ sở tiếp cận hệ sinh thái số và tập trung vào các tác động chính gồm: Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, Nâng cao năng lực sinh viên, giảng viên và Nâng cao năng lực cạnh tranh; đồng thời đề cập tới những khó khăn chủ yếu mà cơ sở giáo dục gặp phải. Trên cơ sở những phân tích, nghiên cứu đề xuất một số gợi ý để phát huy hiệu quả vai trò của chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học tại Việt Nam.

Từ khóa: Chuyển đổi số, chất lượng đào tạo, đại học

Summary

This study analyzes the role of digital transformation in improving the quality of higher education in Viet Nam through the lens of the digital ecosystem approach. The analysis focuses on 3 primary dimensions of impact: (1) enhancing the quality of academic programs, (2) strengthening the capacities of students and lecturers, and (3) improving institutional competitiveness. In addition, the study examines key challenges that higher education institutions currently face in the process of digital transformation. Building upon these insights, several recommendations are proposed to maximize the effectiveness of digital transformation as a strategic driver for improving the quality and sustainability of higher education in Viet Nam.

Keywords: Digital transformation, quality of education, higher education

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong bối cảnh chuyển đổi số (CĐS), giáo dục của Việt Nam nói chung và giáo dục đại học nói riêng đã có những chuyển biến mạnh mẽ về chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy. CĐS trong giáo dục là một trong những lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu để thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng. CĐS mở ra cho các cơ sở giáo dục (CSGD) của Việt Nam cơ hội tiếp cận những mô hình đào tạo đã được chuẩn hóa và công nhận toàn cầu về chương trình, cấu trúc, đánh giá kết quả học tập. CĐS cũng góp phần giúp sinh viên, giảng viên được tiếp xúc với hệ thống tri thức toàn cầu. Điều này giúp các CSGD nâng cao chất lượng chương trình giảng dạy, đánh giá cũng như đảm bảo những yêu cầu về năng lực của sinh viên, giảng viên.

Nghiên cứu phân tích các vai trò chủ yếu của CĐS trong nâng cao chất lượng đào tạo đại học (nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, nâng cao năng lực của sinh viên và giảng viên, nâng cao năng lực cạnh tranh) tại Việt Nam. Từ đó, đưa ra một số gợi ý cho các CSGD để khai thác được những tiềm năng của CĐS nhằm khẳng định chất lượng đào tạo, nâng cao tính tự chủ và năng lực cạnh tranh.

VAI TRÒ CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC

CĐS trong giáo dục đại học ở Việt Nam không chỉ là tập hợp những công cụ số rời rạc mà hình thành hệ sinh thái giáo dục số; trong đó, vai trò của CĐS ngày càng thể hiện mạnh mẽ, thể hiện ở các khía cạnh: nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, nâng cao năng lực số của sinh viên, giảng viên và nâng cao năng lực cạnh tranh của cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH).

Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo

CĐS là cơ hội để các CSGDĐH của Việt Nam được tiếp cận với môi trường học tập toàn cầu, việc tham chiếu, so sánh các chương trình đào tạo hiện có với các tiêu chuẩn quốc tế thuận lợi và trực quan hơn. Đây là cơ sở để các CSGD thiết kế chương trình đào tạo có chất lượng cao. Sự linh hoạt của chương trình đào tạo được nâng cao đáng kể, thể hiện qua sự đa dạng hóa phương pháp, hình thức giảng dạy (trực tuyến, kết hợp). Các chương trình đào tạo trực tuyến mở rộng cơ hội liên thông và học tập cho sinh viên, đáp ứng nhu cầu cập nhật nhanh thông tin, kiến thức trong nhiều lĩnh vực (The Council of the European Union, 2022). Xây dựng chương trình đào tạo dựa trên các trụ cột mở của quá trình CĐS (truy cập mở, dữ liệu mở, hạ tầng mở, kỹ năng mở) cho phép các CSGD quản trị dữ liệu nghiên cứu một cách hệ thống và có tính định hướng đã góp phần minh bạch quá trình học tập của sinh viên, đồng thời đã tạo ra sự linh hoạt khi chuyển tiếp sinh viên giữa các CSGD trong nước và nước ngoài mà vẫn bảo đảm việc học tập được liên tục. Có thể nói, CĐS vừa là nền tảng vừa là động lực trong việc nâng cao chất lượng trong quá trình đưa chất lượng chương trình đào tạo đại học của Việt Nam từng bước đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Nâng cao năng lực của sinh viên và giảng viên

Đối với giảng viên, CĐS vừa nâng trình độ chuyên môn vừa nâng cao kỹ năng số. Sự phát triển liên tục và nhanh của giáo dục hiện đại đòi hỏi các CSGD phải xây dựng cơ chế chuẩn hóa về giảng viên (có mục tiêu, đánh giá và minh chứng rõ ràng, thuận lợi quy đổi vào chế độ phát triển chuyên môn liên tục và hội nhập) (The Council of the European Union, 2022). Năng lực số được xem là điều kiện tiên quyết để hiện thực hóa chiến lược dạy và học ở CSGD (Gaebel và cộng sự, 2023). Điều này đòi hỏi giảng viên phải có trình độ kỹ năng số (tự học hoặc tham gia những khóa học trực tuyến) để sử dụng công nghệ, thiết kế tiến trình học tập, làm việc với dữ liệu số, vận dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để phục vụ công việc. Năng lực số được nâng cao giúp giảng viên chủ động tìm kiếm, tiếp thu kiến thức mới, phương pháp giảng dạy tiên tiến thuận lợi hơn, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, áp dụng vào công việc hiệu quả hơn. Với sự hỗ trợ của các công cụ số, vai trò giảng dạy và hướng dẫn của giảng viên đối sinh viên đã được nâng cao đáng kể.

Đối với sinh viên, CĐS trực tiếp nâng chất lượng học tập cũng như cải thiện kỹ năng số. Một điều tất yếu khi học tập trong môi trường số thì sinh viên phải nâng cao năng lực số của bản thân. Thành thạo kỹ năng số giúp sinh viên tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí mà vẫn đạt hiệu quả cao trong học tập. Các công cụ quản lý số giúp sinh viên tự theo dõi tiến độ và kết quả học tập theo thời gian thực, từ đó nâng cao năng lực chủ động tự học, tự nâng cao kỹ năng, kiến thức. Sinh viên không chỉ tiếp thu kiến thức trong phạm vi lý thuyết mà có thể liên hệ với thực tiễn một cách dễ dàng hơn. Chẳng hạn, khi thực hiện khóa luận tốt nghiệp, sinh viên có thể thực hiện khảo sát trực tuyến thay vì trực tiếp, các công cụ xử lý số liệu giúp làm sạch, phân tích, lượng hóa và trực quan hóa kết quả nghiên cứu. Nhìn chung, CĐS đã góp phần nâng cao năng lực của giảng viên, sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các CSGDĐH.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của cơ sở giáo dục

Nâng cao năng lực hợp tác quốc tế, thu hút người học. Ứng dụng công nghệ số làm giảm chi phí hành chính, nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó thu hút và phục vụ sinh viên quốc tế. Các CSGD có năng lực mạnh sẽ có nhiều lợi thế trong thu hút người học, giảng viên nước ngoài và các dự án hợp tác nghiên cứu quốc tế. Báo cáo của OECD (2023) nhấn mạnh rằng, các hệ sinh thái giáo dục số hiệu quả giúp CSGD tạo dựng môi trường đào tạo quốc tế, thúc đẩy năng lực thu hút người học toàn cầu. Hoạt động hợp tác nghiên cứu với các tổ chức quốc tế, các trường đại học có uy tín trên thế giới được đẩy mạnh, đạt kết quả tích cực. Các CSGD của Việt Nam dần xây dựng được uy tín và thương hiệu trong môi trường giáo dục quốc tế.

Nâng cao hiệu quả quản lý. Bằng các công cụ quản lý số, các CSGD có thể theo dõi tiến độ, kết quả học tập của sinh viên thời gian thực, từ đó có những hỗ trợ phù hợp, kịp thời. Việc ứng dụng công nghệ số vào quản lý cho phép tự động hóa nhiều quy trình vốn tốn nhiều thời gian và nhân lực, từ đó tối ưu hóa nguồn lực quản trị, tiết kiệm chi phí.

Mở rộng quy mô, kết nối đào tạo với thị trường lao động, nâng cao năng lực tự chủ tài chính. CĐS cho phép các CSGD mở rộng quy mô đào tạo mà không bị giới hạn về địa lý hay ngôn ngữ. Hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh liên thông dữ liệu và dịch vụ công trực tuyến, tạo nền cho “khâu cuối” là kết nối việc làm (Thu, L.T.T., 2024), việc kết nối giữa đào tạo và việc làm là xu thế tất yếu. CĐS đã giúp các CSGD nắm bắt được nhu cầu lao động ngày càng khắt khe của thị trường, các chương trình đào tạo có kết nối với việc làm trở thành một nguồn thu chủ đạo và hiệu quả (Parajuli và cộng sự, 2022). Tận dụng công nghệ số để mở rộng quy mô, đào tạo có kết nối việc làm là cơ hội để các CSGD của Việt Nam chủ động hơn trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính, giảm phụ thuộc vào các nguồn thu sự nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.

Nhìn chung, CĐS đang định hình “chuẩn mới”, nâng cao chất lượng đào tạo đại học ở Việt Nam một cách mạnh mẽ và toàn diện ở các vai trò: chương trình đào tạo; năng lực của sinh viên, giảng viên; năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, để những vai trò nói trên được phát huy hiệu quả, và đạt được lợi ích kỳ vọng của CĐS, các CSGD của Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại.

MỘT SỐ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ

Để phát huy được những vai trò của CĐS trong quá trình nâng cao chất lượng đào tạo, các CSGDĐH của Việt Nam cần khắc phục một số khó khăn hạn chế như:

Thứ nhất, năng lực số và nhận thức của người lãnh đạo và đội ngũ quản lý. Hiện nay, rất nhiều nhà quản lý, lãnh đạo của CSGD vẫn quan niệm CĐS là đầu tư thiết bị, máy móc, mua phần mềm mà chưa xem CĐS là một hoạt động đồng bộ từ thiết kế quy trình, quản lý dữ liệu, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều này dẫn tới các CSGD không có chiến lược CĐS và kế hoạch triển khai phù hợp. Sai lầm thường mắc phải là lựa chọn đầu tư công nghệ trước, sau đó mới nâng cao năng lực số cho nhân sự. Sự không tương xứng giữa công nghệ và năng lực số là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của CĐS, gây lãng phí các nguồn lực của CSGD.

Thứ hai, khó khăn về chi phí đầu tư ban đầu. Chi phí ban đầu dành cho hạ tầng công nghệ, bản quyền các phần mềm quản lý, số hóa giáo trình, học liệu, tạo lập thư viện số thường rất lớn. Nhiều CSGD gặp khó khăn này trong khi hiệu quả của CĐS thường không rõ rệt trong ngắn hạn. Các CSGD phải chấp nhận áp lực tài chính trước khi CĐS đạt được quy mô đủ để tạo ra các lợi ích, Vì vậy, xây dựng chiến lược quản trị tài chính chặt chẽ giai đoạn đầu của CĐS là điều cần thiết, nhất là đối với các CSGD có năng lực tài chính thấp.

Thứ ba, kỹ năng số của đội ngũ nhân sự chưa cao. Sự không tương xứng của công nghệ với năng lực của người sử dụng công nghệ có thể làm giảm hiệu quả đầu tư. Trong các CSGD, hạn chế về kỹ năng số của đội ngũ nhân sự là rào cản quan trọng đã hạn chế khả năng tận dụng hiệu quả nền tảng số. Do đó, các CSGD buộc phải gia tăng chi phí đào tạo kỹ năng số cho đội ngũ nhân sự làm cho tốc độ triển khai CĐS bị chậm, hiệu quả nâng cao chất lượng đào tạo bị ảnh hưởng đáng kể.

Thứ tư, an ninh mạng và bảo mật dữ liệu chưa đảm bảo. Hiện nay, CSGD đang trở thành mục tiêu hàng đầu của các phần mềm độc hại, lừa đảo trực tuyến với trung bình 2.507 cuộc tấn công mạng/tuần (P.V, 2024). Đây là những nguy cơ thường trực đối với các CSGDĐH. Một sự cố nghiêm trọng, bất ngờ có thể làm mất niềm tin của sinh viên, người học, đối tác gây thiệt hại trực tiếp đến tài chính và uy tín của CSGD.

MỘT SỐ HÀM Ý

Để phát huy vai trò của CĐS trong nâng cao chất lượng đào tạo đại học, các CSGD cần có những giải pháp phù hợp và có tính khả thi. Nghiên cứu đưa ra một số hàm ý sau:

Một là, xây dựng chiến lược và lộ trình chuyển đổi số phù hợp.. Xây dựng chiến lược CĐS dựa trên quy mô đào tạo, số sinh viên, cơ cấu nhân lực, chương trình đào tạo, cơ sở hạ tầng số, các nguồn lực tài chính hiện có. Cần xác định ưu tiên phát triển nhân lực trước hoặc song song với công nghệ, để con người làm chủ công nghệ. Từ đó, xây dựng lộ trình CĐS thể theo từng giai đoạn (giai đoạn nào đầu tư hạ tầng số, giai đoạn nào cần nâng cao năng lực số của đội ngũ nhân sự) để phân bổ các nguồn lực phù hợp, tiết kiệm chi phí mà vẫn đạt được hiệu quả.

Hai là, tái thiết kế, xây dựng chương trình đào tạo. Xây dựng (hoặc điều chỉnh) các chương trình đào tạo dựa trên các tiêu chuẩn của Việt Nam và quốc tế. Các chương trình cần phù hợp với các hình thức giảng dạy khác nhau (trực tiếp, kết hợp trực tiếp và trực tuyến) và có độ tương thích (số tín chỉ, số học phần), linh hoạt, được công nhận và dễ liên kết với chương trình đào tạo của các CSGD khác trong, ngoài nước.

Ba là, số hóa giáo trình, học liệu. Quan tâm xây dựng thư viện số, giúp cho quá trình tìm kiếm tài liệu, giáo trình phục vụ nghiên cứu, học tập của giảng viên, sinh viên được thuận lợi. Khai thác hiệu quả hệ thống dữ liệu số, tạo ra những sản phẩm (có thu phí) tới những đối tượng khác quan tâm tới nghiên cứu, học tập, từ đó tạo ra doanh thu hỗ trợ cho năng lực tài chính.

Năm là, bảo mật dữ liệu, tăng cường an ninh mạng. Xây dựng quy định bảo mật dữ liệu cụ thể như ban hành chính sách phân loại dữ liệu (công khai, nội bộ, mật), phân cấp quyền truy cập. Tổ chức khoa học chuyên sâu, nâng cao kiến thức số, kỹ năng số cho đội ngũ quản trị công nghệ thông tin. Ứng dụng các công nghệ mới như AI, hợp tác với các cơ quan an ninh mạng để giúp phát hiện và ngăn chặn các mối đe dọa một cách tự động và hiệu quả.

Tài liệu tham khảo:

1. Gaebel, M., Morrisroe, A., (2023). The future of digitally enhanced learning and teaching in European higher education institutions. European University Association Abls.

2. OECD (2023). OECD Report: Digital Education Outlook 2023 - Towards an Effective Digital Education Ecosystem. OECD Publishing.

3. Parajuli, D., Vo, K.D., Salmi, J., Tran T.A.N (2022). Nâng cao hiệu quả giáo dục đại học tại Việt Nam. The World Bank.

4. P.V (2024). Tội phạm mạng đang nhắm vào các trường học như thế nào?. https://vtv.vn/cong-nghe/toi-pham-mang-dang-nham-vao-cac-truong-hoc-nhu-the-nao-20241121122723625.htm.

5. The Council of the European Union (2022). Council Recommendation of 16 June 2022 on a European approach to micro-credentials for lifelong learning and employability 2022.

6. Thu, L.T.T. (2024). Digitalization of Higher Education in Vietnam. Journal of Comparative & International Higher Education, 16(2), 56-64.

Ngày nhận bài: 7/10/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 5/11/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025