Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp tại TP. Hải Phòng
Phạm Thị Thu
Trường Đại học Thành Đông
Email: phamthu@thanhdong.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, gồm: Trình độ và năng lực của nhân viên kế toán, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán, Đạo đức nghề nghiệp kế toán và Sự giám sát của kiểm toán độc lập và cơ quan quản lý. Từ các kết quả phân tích, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp tại Hải Phòng.
Từ khóa: chất lượng thông tin, báo cáo tài chính, doanh nghiệp, TP. Hải Phòng
Summary
This study aims to identify the factors influencing the quality of financial reporting information among enterprises in Hai Phong City. The findings indicate that five main factors affect the quality of financial reporting information, including the qualifications and competence of accounting staff, the internal control system, the application of information technology in accounting, accounting ethics, and the supervision of independent auditors and regulatory authorities. Based on these results, the study proposes several managerial implications to enhance the quality of financial reporting information among enterprises in Hai Phong.
Keywords: Information quality, financial reporting, enterprises, Hai Phong City
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng chuyển đổi sang Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS), chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin minh bạch, đáng tin cậy cho các bên liên quan. Theo IASB (2018), thông tin tài chính chất lượng cao phải đảm bảo các đặc tính cơ bản như trung thực, thích hợp, có thể so sánh và dễ hiểu. Tuy nhiên, tại Việt Nam, đặc biệt là ở nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác lập và trình bày BCTC: số liệu thiếu chính xác, công bố chậm trễ, chưa tuân thủ đầy đủ chuẩn mực và thậm chí mang tính hình thức hơn là phản ánh thực chất hoạt động doanh nghiệp. Những hạn chế này không chỉ ảnh hưởng đến niềm tin của nhà đầu tư mà còn tác động đến hiệu quả phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế (Barth, Landsman và Lang, 2008).
TP. Hải Phòng - trung tâm công nghiệp và cảng biển lớn của miền Bắc, là địa bàn tập trung nhiều loại hình doanh nghiệp đa dạng về quy mô và lĩnh vực hoạt động, từ sản xuất, logistics đến thương mại và dịch vụ. Sự đa dạng này tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng đặt ra thách thức trong việc duy trì tính minh bạch và nhất quán của thông tin tài chính. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hải Phòng trở nên cấp thiết, nhằm xác định những yếu tố cốt lõi có thể nâng cao chất lượng báo cáo và hỗ trợ cơ quan quản lý trong quá trình hoạch định chính sách. Từ đó, đề xuất các giải pháp quản trị nâng cao chất lượng thông tin tài chính, nền tảng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng thông tin BCTC (Financial Reporting Quality - FRQ) phản ánh mức độ trung thực, hợp lý và hữu ích của thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền doanh nghiệp. Theo Jonas và Blanchet (2000), FRQ thể hiện khả năng cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các quyết định kinh tế. IASB (2018) nêu 4 đặc tính của thông tin tài chính hữu ích gồm: tính thích hợp, trung thực, dễ hiểu và có thể so sánh. Barth và cộng sự (2008) cho rằng, FRQ cao giúp giảm bất cân xứng thông tin và nâng cao hiệu quả thị trường vốn.
Ba lý thuyết chính lý giải các yếu tố ảnh hưởng đến FRQ gồm: Lý thuyết đại diện (Jensen và Meckling, 1976) - xung đột lợi ích làm suy giảm chất lượng thông tin; Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Akerlof, 1970) - doanh nghiệp có thể cung cấp thông tin sai lệch; và Lý thuyết hợp pháp (Deegan, 2002) - công bố minh bạch giúp duy trì tính hợp pháp xã hội.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, FRQ chịu tác động của năng lực và đạo đức nghề nghiệp kế toán, hiệu quả kiểm soát nội bộ, ứng dụng công nghệ và vai trò kiểm toán độc lập. Tại Việt Nam, Lê Thị Kim Anh (2022) khẳng định năng lực kế toán, đạo đức nghề nghiệp và kiểm soát nội bộ là các yếu tố then chốt quyết định FRQ. Từ cơ sở này, nghiên cứu đề xuất 5 nhân tố ảnh hưởng chính:
Trình độ và năng lực kế toán: Theo Lý thuyết nguồn lực (RBV) của Barney (1991), nhân lực chất lượng cao giúp nâng cao độ chính xác và trung thực của thông tin tài chính (Jonas và Blanchet, 2000; Al-Ajmi, 2009). Do đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H1: Trình độ và năng lực kế toán có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng thông tin BCTC.
Hệ thống kiểm soát nội bộ: Theo Lý thuyết đại diện, kiểm soát nội bộ là cơ chế giám sát hạn chế xung đột lợi ích và tăng tính minh bạch (Lê Thị Kim Anh, 2022). Do đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H2: Hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng thông tin BCTC.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán: Theo Lý thuyết đổi mới công nghệ (TAM) của Davis (1989), công nghệ giúp tự động hóa, giảm sai sót và nâng cao tính kịp thời của thông tin. Do đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H3: Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng thông tin BCTC.
Đạo đức nghề nghiệp kế toán: Theo Lý thuyết hành vi đạo đức, hành vi trung thực và tuân thủ chuẩn mực đảm bảo tính tin cậy của thông tin kế toán (Phạm Thị Hồng, 2022). Do đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H4: Đạo đức nghề nghiệp kế toán có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng thông tin BCTC.
Sự giám sát của kiểm toán độc lập và cơ quan quản lý: Theo Lý thuyết hợp pháp, sự giám sát của kiểm toán độc lập giúp hạn chế điều chỉnh lợi nhuận và nâng cao độ tin cậy của BCTC (Francis, 2004; Nguyễn Đức Thành, 2023). Do đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H5: Sự giám sát của kiểm toán độc lập và cơ quan quản lý có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng thông tin BCTC.
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên các mô hình nghiên cứu trước đây và thông qua quá trình nghiên cứu sơ bộ của tác giả, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các DNNVV trên địa bàn TP. Hải Phòng gồm: Trình độ và năng lực của nhân viên kế toán (KN); Hệ thống kiểm soát nội bộ (KS); Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán (CN); Đạo đức nghề nghiệp kế toán (DD); Sự giám sát của kiểm toán độc lập và cơ quan quản lý (KT). Đây là 5 biến độc lập cùng tác động lên biến phụ thuộc là Chất lượng thông tin BCTC (CL). Từ đó, mô hình nghiên cứu đề xuất như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Tác giả đề xuất
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định lượng, sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập bằng phiếu khảo sát cấu trúc. Đối tượng khảo sát là kế toán viên, kế toán trưởng và nhà quản lý tài chính tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hải Phòng. Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (từ 1 - Hoàn toàn không đồng ý, đến 5 - Hoàn toàn đồng ý) để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Sau khi khảo sát, xử lý tác giả thu được 215 phiếu hợp lệ đưa vào phân tích. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 26.0 với các bước: đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, kiểm định giá trị thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) và sử dụng PLS-SEM để kiểm tra mô hình cấu trúc và các giả thuyết (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
Kết quả nghiên cứu
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Kết quả thống kê mô tả cho thấy mẫu khảo sát gồm 215 doanh nghiệp tại TP. Hải Phòng có sự phân bố hợp lý và phản ánh khá sát thực tế cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn. Về vị trí công việc, nhóm kế toán viên chiếm tỷ lệ cao nhất (47.9%), tiếp đến là kế toán trưởng (23.3%) và quản lý tài chính (12.6%), thể hiện đa số người trả lời trực tiếp tham gia lập và xử lý báo cáo tài chính, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Về loại hình doanh nghiệp, ba nhóm chính là sản xuất (31.6%), dịch vụ (27.4%) và thương mại (22.3%), cho thấy mẫu có sự đa dạng ngành nghề.
Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả kiểm định độ tin cậy (Bảng 1) cho thấy, toàn bộ các thang đo đều đạt ngưỡng chấp nhận theo tiêu chuẩn nghiên cứu. Do vậy, các thang đo này được giữ lại và sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
Bảng 1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo
| Biến quan sát | Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
| Trình độ và NL của nhân viên KT (KN) | Cronbach’s Alpha = .811 | |||
| KN1 | 11.92 | 2.507 | .614 | .769 |
| KN2 | 11.96 | 2.498 | .639 | .758 |
| KN3 | 11.96 | 2.391 | .640 | .757 |
| KN4 | 11.97 | 2.452 | .620 | .766 |
| Hệ thống kiểm soát nội bộ (KS) | Cronbach’s Alpha = .762 | |||
| KS1 | 12.34 | 2.020 | .534 | .720 |
| KS2 | 12.38 | 2.003 | .535 | .720 |
| KS3 | 12.40 | 1.961 | .585 | .692 |
| KS4 | 12.41 | 2.047 | .591 | .691 |
| Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán (CN) | Cronbach’s Alpha = .893 | |||
| CN1 | 11.73 | 3.976 | .743 | .870 |
| CN2 | 11.75 | 3.766 | .765 | .862 |
| CN3 | 11.70 | 3.761 | .810 | .845 |
| CN4 | 11.72 | 3.914 | .739 | .872 |
| Đạo đức nghề nghiệp kế toán (DD) | Cronbach’s Alpha = .739 | |||
| DD1 | 12.46 | 1.754 | .526 | .683 |
| DD2 | 12.44 | 1.640 | .573 | .655 |
| DD3 | 12.49 | 1.718 | .541 | .674 |
| DD4 | 12.41 | 1.786 | .486 | .706 |
| Sự giám sát của kiểm toán độc lập và cơ quan quản lý (KT) | Cronbach’s Alpha = .771 | |||
| KT1 | 11.33 | 2.336 | .568 | .718 |
| KT2 | 11.27 | 2.441 | .570 | .717 |
| KT3 | 11.35 | 2.481 | .570 | .717 |
| KT4 | 11.33 | 2.342 | .581 | .711 |
| Chất lượng thông tin BCTC (CL) | Cronbach’s Alpha = .788 | |||
| CL1 | 12.27 | 2.207 | .601 | .732 |
| CL2 | 12.26 | 2.079 | .649 | .707 |
| CL3 | 12.22 | 2.312 | .577 | .745 |
| CL4 | 12.32 | 2.264 | .555 | .755 |
Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS
Phân tích EFA
Kết quả (Bảng 2) cho thấy, hệ số KMO = 0,847 (> 0,5), chứng tỏ dữ liệu phù hợp để tiến hành phân tích EFA. Theo Kaiser (1974), giá trị KMO trong khoảng 0,8-0,9 thể hiện mức độ thích hợp “rất tốt”. Bên cạnh đó, kiểm định Bartlett có giá trị Chi-Square = 1590,620 với Sig. = 0,000 < 0,05, chứng tỏ ma trận tương quan giữa các biến có ý nghĩa thống kê và đủ điều kiện để rút trích các nhân tố tiềm ẩn. Như vậy, tập dữ liệu đảm bảo độ tương thích và có thể sử dụng cho phân tích EFA.
Bảng 2: Kết quả kiểm định KMO
| KMO | .847 | |
| Kiểm định Bartlett | Chi bình phương xấp xỉ | 1590.620 |
| Df | 190 | |
| Sig. | .000 | |
Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS
Bảng 3: Kết quả phân tích EFA
|
| Nhân tố | ||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
| CN3 | .882 |
|
|
|
|
| CN1 | .838 |
|
|
|
|
| CN2 | .837 |
|
|
|
|
| CN4 | .823 |
|
|
|
|
| KN2 |
| .792 |
|
|
|
| KN3 |
| .773 |
|
|
|
| KN4 |
| .764 |
|
|
|
| KN1 |
| .736 |
|
|
|
| KT4 |
|
| .774 |
|
|
| KT2 |
|
| .768 |
|
|
| KT3 |
|
| .733 |
|
|
| KT1 |
|
| .724 |
|
|
| KS4 |
|
|
| .754 |
|
| KS2 |
|
|
| .737 |
|
| KS3 |
|
|
| .726 |
|
| KS1 |
|
|
| .679 |
|
| DD2 |
|
|
|
| .742 |
| DD4 |
|
|
|
| .715 |
| DD3 |
|
|
|
| .707 |
| DD1 |
|
|
|
| .697 |
Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS
Kết quả bảng Rotated Component Matrix (Bảng 3) cho thấy, mô hình đã rút trích được 5 nhân tố chính, tương ứng với các nhóm lý thuyết ban đầu của nghiên cứu, bao gồm:
Nhân tố 1: Ứng dụng công nghệ thông tin (CN) có 4 biến quan sát (CN1-CN4) với hệ số tải từ 0.823-0.882, cao nhất trong tất cả các nhóm, phản ánh độ gắn kết chặt chẽ và độ tin cậy cao.
Nhân tố 2: Trình độ và năng lực kế toán (KN) gồm 4 biến (KN1-KN4), hệ số tải nhân tố từ 0.736-0.792, chứng tỏ các biến cùng phản ánh tốt kỹ năng và kiến thức chuyên môn của nhân viên kế toán.
Nhân tố 3: Giám sát của kiểm toán và cơ quan quản lý (KT) gồm 4 biến (KT1-KT4), hệ số tải nhân tố dao động từ 0.724-0.774, cho thấy mức độ tương quan mạnh và ổn định giữa các biến.
Nhân tố 4: Hệ thống kiểm soát nội bộ (KS) gồm 4 biến (KS1-KS4) với hệ số tải nhân tố từ 0.679-0.754, thể hiện khả năng đo lường tốt về cơ chế kiểm soát và phân tách nhiệm vụ trong doanh nghiệp.
Nhân tố 5: Đạo đức nghề nghiệp kế toán (DD) gồm 4 biến (DD1-DD4), hệ số tải nhân tố từ 0,697-0,742, vẫn nằm trong ngưỡng chấp nhận (≥ 0.6), phản ánh mức độ đồng nhất và tin cậy của nhóm này.
Như vậy, các hệ số tải đều > 0.6, chứng tỏ các biến quan sát có ý nghĩa và phù hợp với cấu trúc nhân tố lý thuyết. Không có biến nào tải chéo cao giữa các nhân tố, thể hiện tính hội tụ và phân biệt rõ ràng. Như vậy, kết quả EFA đã xác nhận cấu trúc 5 nhân tố độc lập của mô hình nghiên cứu là phù hợp và đáng tin cậy. Các nhân tố này sẽ được sử dụng trong bước phân tích tiếp theo (hồi quy hoặc SEM) để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 4: Bảng kết quả “Path coefficients - Mean, STDEV, T values, P values”
| Original sample (O) | Sample mean (M) | Standard deviation (STDEV) | T -statistics (|O/STDEV|) | P -values | |
| DaoDucNN -> ChatLuongBCTC | 0.233 | 0.235 | 0.038 | 6.121 | 0.000 |
| GiamSatCQCL -> ChatLuongBCTC | 0.177 | 0.178 | 0.039 | 4.540 | 0.000 |
| KSNB -> ChatLuongBCTC | 0.285 | 0.285 | 0.043 | 6.644 | 0.000 |
| TrinhDo&KN -> ChatLuongBCTC | 0.311 | 0.311 | 0.039 | 7.953 | 0.000 |
| UngDungCNTT -> ChatLuongBCTC | 0.260 | 0.259 | 0.041 | 6.368 | 0.000 |
Nguồn: Kết quả phân tích từ PLS-SEM
Kết quả phân tích (Bảng 4, 5) cho thấy, tất cả 5 mối quan hệ đều có giá trị p = 0.000 < 0.05, chứng tỏ các giả thuyết H1-H5 đều được chấp nhận với độ tin cậy rất cao (95%-99%), khẳng định mô hình nghiên cứu có ý nghĩa thống kê vững chắc.
Cụ thể, Trình độ và năng lực kế toán tác động mạnh nhất đến Chất lượng thông tin BCTC (β = 0.311; t = 7.953; p = 0.000), nhấn mạnh vai trò của năng lực chuyên môn, kỹ năng phân tích và sự hiểu biết về chuẩn mực kế toán trong việc đảm bảo độ chính xác và tin cậy của BCTC.
Hệ thống kiểm soát nội bộ (β = 0.285; t = 6.644; p = 0.000) có ảnh hưởng tích cực và đáng kể, thể hiện tầm quan trọng của việc giám sát, phân tách trách nhiệm và kiểm soát rủi ro.
Ứng dụng công nghệ thông tin (β = 0.260; t = 6.368; p = 0.000) giúp tăng tốc độ, tính kịp thời và tính nhất quán của thông tin kế toán. Đạo đức nghề nghiệp kế toán (β = 0.233; t = 6.121; p = 0.000) thể hiện vai trò của sự trung thực và liêm chính trong công tác kế toán.
Cuối cùng, giám sát của cơ quan quản lý và kiểm toán độc lập (β = 0.177; t = 4.540; p = 0.000) cũng có ảnh hưởng tích cực, góp phần nâng cao tính tuân thủ và minh bạch của BCTC doanh nghiệp.
Bảng 5: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
| Mã giả thuyết | Giả thuyết nghiên cứu | Hệ số β (Standardized) | T-value | P-value | Kết luận |
| H1 | Trình độ và năng lực kế toán có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin BCTC | 0.311 | 7.953 | 0.000 | Chấp nhận |
| H2 | Hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin BCTC | 0.285 | 6.644 | 0.000 | Chấp nhận |
| H3 | Ứng dụng công nghệ thông tin có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin BCTC | 0.260 | 6.368 | 0.000 | Chấp nhận |
| H4 | Đạo đức nghề nghiệp kế toán có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin BCTC | 0.233 | 6.121 | 0.000 | Chấp nhận |
| H5 | Sự giám sát của cơ quan quản lý và kiểm toán độc lập có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin BCTC | 0.177 | 4.540 | 0.000 | Chấp nhận |
Nguồn: Kết quả phân tích từ PLS-SEM
HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả mô hình PLS-SEM cho thấy, cả 5 nhân tố: Trình độ và năng lực kế toán, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Ứng dụng công nghệ thông tin, Đạo đức nghề nghiệp kế toán, Sự giám sát của cơ quan quản lý và kiểm toán độc lập đều có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến Chất lượng thông tin BCTC của doanh nghiệp tại TP. Hải Phòng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đưa ra như sau:
Nâng cao năng lực kế toán: Là yếu tố tác động mạnh nhất (β = 0.311). Doanh nghiệp cần thường xuyên đào tạo, cập nhật chuẩn mực kế toán (nhất là IFRS) và kỹ năng công nghệ cho kế toán viên nhằm bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời và đáng tin cậy.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ: Với tác động cao thứ hai (β = 0.285), cần xây dựng quy trình kiểm soát chặt chẽ, phân định rõ trách nhiệm và tăng cường giám sát. Thiết lập bộ phận kiểm toán hoặc kiểm soát nội bộ độc lập giúp phát hiện sai sót và ngăn ngừa gian lận.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán: Doanh nghiệp nên đầu tư phần mềm kế toán hoặc hệ thống ERP đồng bộ để nâng cao minh bạch, bảo mật và hỗ trợ ra quyết định chính xác, nhanh chóng.
Củng cố đạo đức nghề nghiệp và văn hóa minh bạch: Đạo đức nghề nghiệp (β = 0.233) là nền tảng của thông tin đáng tin cậy. Cần xây dựng quy tắc đạo đức, khuyến khích trung thực và bảo vệ người tố giác sai phạm.
Tăng cường giám sát của kiểm toán và cơ quan quản lý: Dù có ảnh hưởng thấp nhất (β = 0.177), yếu tố này giúp nâng cao tính tuân thủ và minh bạch. Doanh nghiệp cần hợp tác với kiểm toán độc lập và thực hiện đầy đủ khuyến nghị kiểm toán.
Tài liệu tham khảo:
1. Akerlof, G. (1970). The Market for Lemons: Quality Uncertainty and the Market Mechanism. Quarterly Journal of Economics, 84, 488-500. https://doi.org/10.2307/1879431.
2. Al-Ajmi, J. (2009) Audit Firm, Corporate Governance, and Audit Quality: Evidence from Bahrain. Advances in Accounting, Incorporating Advances in International Accounting, 25, 64-74. http://dx.doi.org/10.1016/j.adiac.2009.02.005.
3. Barney, J. B. (1991). Firm Resources and Sustained Competitive Advantage. Journal of Management, 17, 99-120. https://doi.org/10.1177/014920639101700108.
4. Barth, E., Landsman, W. and Lang, M. (2008) International Accounting Standards and Accounting Quality. Journal of Accounting Research, 46, 467-498. http://dx.doi.org/10.1111/j.1475-679X.2008.00287.x.
5. Davis, F. (1989) Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use, and User Acceptance of Information Technology. MIS Quarterly, 13, 319-340. https://doi.org/10.2307/249008.
6. Deegan, C. M. (2002). The Legitimising Effect of Social and Environmental Disclosures - A Theoretical Foundation. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 15, 282-311. https://doi.org/10.1108/09513570210435852.
7. Francis, J.R. (2004). What Do We Know about Audit Quality? The British Accounting Review, 36, 345-368. https://doi.org/10.1016/j.bar.2004.09.003
8. Hair, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2019). A Primer on Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) (2nd ed.). Thousand Oaks, CA: Sage Publications.
9. IASB (2018). Conceptual Framework for Financial Reporting 2018.
10. Jensen, M.C. and Meckling, W. H. (1976) Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure. Journal of Financial Economics, 3, 305-360.
11. Jonas, Gregory, Blanchet (2000). Assessing Quality of Financial Reporting. Accounting Horizons, 14(3), 353-363.
12. Lê Thị Kim Anh (2022). Hệ thống kiểm soát nội bộ và chất lượng thông tin kế toán tại doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí Tài chính, số 5, 45-52.
13. Nguyễn Đức Thành (2023). Tác động của kiểm toán độc lập và cơ quan quản lý đến tính minh bạch báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số 3(245), 15-23.
14. Phạm Thị Hồng (2022). Ảnh hưởng của đạo đức nghề nghiệp kế toán đến chất lượng báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 8, 24-30.
| Ngày nhận bài: 13/10/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 25/10/2025; Ngày duyệt đăng: 30/10/2025 |


Bình luận